Các hình thức xử phạt liên quan đến thẻ căn cước
Chính phủ đã ban hành Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong đó Nghị định nêu rõ, các hình thức xử phạt liên quan đến thẻ căn cước công dân (CCCD). Cụ thể:
Tại Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước sẽ bị xử lý như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật; không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan quản lý căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP, từ ngày 15/12/2025, sử dụng thẻ căn cước sai mục đích có thể bị xử phạt rất nặng. Ảnh minh họa: TL
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
d) Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả; sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã hết giá trị sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Ngoài phải chịu các hình phạt nêu trên, người dân còn phải khắc phục hậu quả theo quy định:
- Buộc nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm a và d khoản 2 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Từ 2025, sẽ chỉ còn 3 loại giấy tờ về căn cước
Theo Luật Căn cước, từ năm 2025 chứng, minh nhân dân sẽ chính thức bị khai tử. Do đó, từ năm 2025, công dân chỉ còn sử dụng các loại giấy tờ về căn cước như: CCCD mã vạch, CCCD gắn chip và thẻ căn cước.
Sử dụng thẻ căn cước công dân mang lại những lợi ích gì?
Dưới đây là các lợi ích nổi bật của thẻ căn cước công dân gắn chip, đặc biệt khi được tích hợp với ứng dụng định danh điện tử (VNeID):
- CCCD gắn chip được tích hợp một con chip điện tử, cho phép lưu trữ và tích hợp nhiều loại giấy tờ như: Bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, đăng ký xe, thông tin về cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú)... Nhờ đó, người dân không cần mang theo nhiều giấy tờ khi giao dịch.
- Người dân có thể sử dụng CCCD gắn chip để KCB BHYT tại nhiều cơ sở y tế, giúp thủ tục y tế nhanh chóng và tiện lợi hơn.
- CCCD gắn chip giúp rút ngắn quy trình, giảm thiểu giấy tờ, tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước (như làm hộ chiếu, đăng ký cư trú...).
- Do nhiều loại giấy tờ được lưu trữ trên CCCD gắn chip nên hạn chế được việc giả mạo giấy tờ.
CCCD gắn chip không chỉ là một thẻ chứng minh nhân thân, mà còn là chìa khóa giúp công dân tiếp cận các dịch vụ công và dịch vụ số một cách an toàn, nhanh chóng và tiện lợi nhất.
L.Vũ (th)