Theo Mekong ASEAN tính toán từ số liệu công bố của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 2,84 tỷ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước (YoY).
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 1,88 tỷ USD, giảm 14% YoY; nhập khẩu đạt 959 triệu USD, tăng 3% YoY.
Về xuất khẩu, trong tháng, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn của Việt Nam ghi nhận đà giảm so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 324 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ; hạt điều với 254 triệu USD, giảm 27,5% YoY; rau quả với 374 triệu USD, giảm 23,3% YoY.
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu cà phê tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm 2024, lên mức 728 triệu USD; xuất khẩu hạt tiêu tăng 25,1% YoY, đạt 87 triệu USD.
Tháng 1/2025, kim ngạch xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn đạt 99 triệu USD, tương ứng giảm 48,9% so với cùng kỳ; xuất khẩu chè cũng giảm 21,5% YoY, đạt 16,4 triệu USD.
Trong tháng đầu năm 2025, ngoại trừ gạo và sắn, các mặt hàng còn lại đều ghi nhận tăng về giá xuất khẩu trung bình. Cụ thể, theo Mekong ASEAN tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu trung bình đối với mặt hàng gạo trong tháng giảm 14,6% so với cùng kỳ, còn 593 USD/tấn; sắn và sản phẩm từ sắn giảm 27% YoY, đạt 335 USD/tấn.
Giá xuất khẩu trung bình cà phê trong tháng lại tăng tới 78% so với cùng kỳ, lên mức 5.439 USD/tấn; hạt tiêu tăng 68% YoY, đạt 6.755 USD/tấn; hạt điều tăng 26% YoY, đạt 6.805 USD/tấn; chè tăng 0,1% YoY, đạt 1.693 USD/tấn.
Về nhập khẩu, tháng 1/2025, kim ngạch nhập khẩu hạt điều tăng 65% so với cùng kỳ, lên 172 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa cũng tăng 27,3% YoY, đạt 103 triệu USD; rau quả tăng 11% YoY, đạt 239 triệu USD. Ngô nhập khẩu trong tháng tăng nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 249 triệu USD.
Ngược lại, lúa mì nhập khẩu giảm sâu 31% so với cùng kỳ, đạt 107 triệu USD; đậu tương giảm 29,6% YoY, đạt 85 triệu USD.
Tháng 1/2025, giá nhập khẩu trung bình hạt điều có mức tăng cao nhất với +55% so với cùng kỳ năm trước, lên 1.764 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu đậu tương lại giảm 19,6% YoY, còn 462 USD/tấn; lúa mì giảm 8,8% YoY, đạt 266 USD/tấn; ngô giảm 2,2% YoY, đạt 249 USD/tấn.
Dương Anh