Điều kiện, cách tính hưởng chính sách với người không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm

Điều kiện, cách tính hưởng chính sách với người không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
2 ngày trướcBài gốc
Những nội dung này được quy định tại Điều 8 Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Điều kiện hưởng chính sách, chế độ
Theo khoản 1 Điều 8 nêu trên, những trường hợp sau đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hưởng lương như đối với quân nhân quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Thông tư này giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách ủy ban kiểm tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới; đồng thời, thời gian công tác tính từ ngày tổ chức đại hội đến hết hạn tuổi cao nhất hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này còn trên 6 tháng trở lên.
b) Đối tượng tại điểm a khoản này đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ đủ 30 tháng đến 60 tháng; trường hợp đặc biệt còn từ đủ 12 tháng đến dưới 30 tháng thì hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
c) Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ (nhiệm kỳ 5 năm) phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 5 năm (60 tháng) trở xuống thì hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Cách tính hưởng
Theo khoản 2 Điều 8, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP. Trong đó:
a) Chế độ trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và chế độ trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Cụ thể như sau:
- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
- Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.
Ví dụ 1: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau:
- 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% (2% X 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
b) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa ký ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 11-4-2025; một số chính sách, chế độ có hiệu lực từ ngày 1-1-2025 và 15-3-2025.
Báo Quân đội nhân dân sẽ đăng tải đầy đủ các nội dung tại thông tư này.
QĐND
Nguồn QĐND : https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/dieu-kien-cach-tinh-huong-chinh-sach-voi-nguoi-khong-du-tuoi-tai-cu-tai-bo-nhiem-823977