Trả lời:
“Dinh thự” là một từ Việt gốc Hán, trong đó chữ “dinh” 營 (một âm là “doanh”) được Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa 1 là “Hoàn nhiễu nhi cư; tứ vi lũy thổ nhi cư - 環繞而居;四圍壘土而居”, nghĩa là “Vây quanh mà ở; lấy đất đắp bao bọc chung quanh để ở”. Chữ dinh/doanh trong “dinh thự” vì thế còn xuất hiện trong “dinh lũy”, “doanh trại”,... Chữ “thự” 署 trong “dinh thự” chỉ công thự, cơ quan công vụ; đồn canh, chốt gác, hay nơi đóng quân.
Với từ “dinh thự” 營署, Hán ngữ đại từ điển giảng 2 nghĩa:
1. “Cựu thời dinh kĩ đích phường thự - 舊時營妓的坊署, nghĩa là “Chỉ nơi ở của kĩ nữ trong doanh trại thời xưa”.
Hai chữ “dinh kĩ” ở đây chỉ kĩ nữ phục vụ binh lính trong quân đội Trung Quốc thời cổ đại (do triều đình đặt ra). Hán ngữ đại từ điển dẫn hàng loạt ngữ liệu như: “Tống thư - Hậu Phế Đế kỷ: “Dục dần dần buông thả, Thái phi không còn ngăn cản được. Ông ta chỉ đem vài tùy tùng, bỏ cả quân ngũ, hoặc đi mười dặm, hai mươi dặm, hoặc vào phố thị, hoặc đến các dinh thự, đến tối mới về.”; “Nam sử - Tề kỷ hạ - Phế Đế Uất Lâm vương: “Vua một mình ở Tây Xuyên, mỗi đêm đều mở cửa điện phía sau, cùng bọn tiểu nhân bất lương, đến các dinh thự để phóng túng yến ẩm.”
2. “Chỉ doanh xá quan thự - 指營舍官署” nghĩa là “Chỉ nhà cửa, nha môn trong doanh trại”. Hán ngữ đại từ điển dẫn ngữ liệu: “Nam Đường thư: “Tháng ba, ở Kiến Khang xảy ra đại hỏa tai, cháy kéo dài hơn một tháng, nhà cửa và các dinh thự hầu như bị thiêu rụi hết”.
Như vậy, trong Hán ngữ, “dinh thự” 營署 có hai nghĩa chính: 1- Chỉ nơi ở, hoạt động của kĩ nữ phục vụ trong doanh trại quân đội; 2- Chỉ doanh trại, công sở, hoặc cơ quan hành chính trong quân doanh.
Trong tiếng Việt, “dinh thự” được phần lớn các cuốn từ điển tiếng Việt giải nghĩa là nhà to dành cho quan quyền ở. Ví dụ Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Vietlex) giảng “dinh thự: nhà to, đẹp và rộng lớn dành riêng cho quan lại, công chức cao cấp” và lấy ví dụ “Trời thu đẹp đẽ, ánh vàng rọi xuống những mái lâu đài và dinh thự.” (Nguyễn Huy Tưởng).
Liên quan đến nghĩa của chữ “dinh” 營, trong tiếng Việt còn có “tư dinh” 私營 nghĩa là dinh thự riêng của quan chức; “dinh cơ” 營基 = nhà cửa, sản nghiệp to lớn,... Liên quan đến chữ “thự” 署 còn có “quan thự” 官署 = dinh ở của quan, thuộc công sản nhà nước; “công thự” 公署 = tòa nhà lớn dùng làm công sở,...
Như vậy “dinh thự” trong tiếng Việt vốn được dùng để chỉ nhà to, đẹp và rộng lớn dành riêng cho quan lại, công chức cao cấp (nghĩa cũ). Ngày nay, “dinh thự” thường được dùng để gọi những ngôi nhà to lớn, nguy nga, có kiến trúc bề thế, sang trọng của giới thượng lưu, quan chức hoặc người giàu có. Theo đây, “dinh thự” thiên về sắc thái miêu tả tư gia (biệt thự quy mô lớn) hơn là cơ quan công quyền, mặc dù về mặt gốc Hán như đã nói ở trên, “dinh thự” 營署 vốn có nghĩa là công sở, nha môn; nhà cửa dành riêng cho quan lại, công chức cao cấp.
Mẫn Nông (CTV)