Đóng BHXH đủ 24 năm thì mỗi tháng được nhận bao nhiêu tiền lương hưu?

Đóng BHXH đủ 24 năm thì mỗi tháng được nhận bao nhiêu tiền lương hưu?
6 giờ trướcBài gốc
Đóng BHXH đủ 24 năm thì mỗi tháng được nhận bao nhiêu tiền lương hưu? Ảnh minh họa.
Theo Thư viện pháp luật, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mức lương hằng tháng của giáo viên đủ điều kiện như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt.
Căn cứ Điều 66 và Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Như vậy, khi đóng BHXH đủ 24 năm thì mỗi tháng được nhận tiền lương hưu như sau:
- Đối với lao động nữ nghỉ hưu năm 2025, nếu đóng đủ 24 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 63% tiền lương tháng đóng BHXH.
- Đối với lao động nam, nếu đóng đủ 24 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 53% tiền lương tháng đóng BHXH.
Để đóng bảo hiểm, bạn cần đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH, sử dụng dịch vụ bưu chính, hoặc đăng ký trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VssID, Vssid. Ảnh minh họa.
Luật sư Châu Duy Nguyên – Văn phòng Luật sư An Đăng (thuộc Đoàn Luật sư TPHCM) – cho biết trên báo Lao động, từ ngày 1.7.2025, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước thay đổi quan trọng trong chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật BHXH 2024, mức đóng BHXH bắt buộc sẽ được cơ cấu lại một cách rõ ràng và chi tiết hơn, nhằm mở rộng diện bao phủ và tăng tính bền vững cho các quỹ an sinh xã hội. Tổng mức đóng BHXH bắt buộc bao gồm: 3% tiền lương làm căn cứ đóng vào Quỹ ốm đau và thai sản, và 22% tiền lương làm căn cứ đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất.
Trong đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng 14% vào Quỹ hưu trí và tử tuất, 3% vào Quỹ ốm đau và thai sản. Người lao động sẽ đóng 8% vào Quỹ hưu trí và tử tuất.
Luật sư Nguyên cho biết thêm: “Ngoài các khoản đóng trên, người sử dụng lao động còn phải tham gia thêm một số quỹ bảo hiểm khác cho người lao động, bao gồm: 0,5% tiền lương vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, 1% tiền lương vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và 3% tiền lương vào Quỹ bảo hiểm y tế. Trong khi đó, người lao động có trách nhiệm đóng 1,5% tiền lương vào Quỹ bảo hiểm y tế và 1% tiền lương vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tổng cộng, người sử dụng lao động đóng 21,5% tiền lương cho mỗi người lao động, còn người lao động đóng 10,5%."
Luật sư Châu Duy Nguyên cũng nhấn mạnh: “Với tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như trên, người lao động cần hiểu rõ các khoản trích từ lương hàng tháng của mình được dùng vào những mục đích gì. Việc nắm vững cơ chế đóng – hưởng là cách tốt nhất để người lao động tự bảo vệ quyền lợi, tránh bị doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng hoặc khai báo sai mức đóng”.
Luật sư Nguyên - cũng khuyến cáo: “Thời gian qua, không ít doanh nghiệp dù đã trích tiền từ lương của người lao động nhưng không nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, dẫn đến việc người lao động không được giải quyết các chế độ như thai sản, ốm đau hay nghỉ hưu. Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình, người lao động cần thường xuyên tra cứu và kiểm tra thông tin về tình trạng đóng BHXH của doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công hoặc ứng dụng VssID”.
Mỹ Anh (t/h)
Nguồn Góc nhìn pháp lý : https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/dong-bhxh-du-24-nam-thi-moi-thang-duoc-nhan-bao-nhieu-tien-luong-huu-26216.html