Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh điều hành phiên họp. Ảnh: Hồ Long
Đề xuất 11 chính sách được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Tờ trình về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025) do Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng trình bày cho biết, ngày 18.1.2024, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1.8.2024.
Trong đó, tại khoản 1 Điều 157 quy định 11 trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất tiền thuê đất; tại khoản 2 Điều 157 quy định: “Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội”; tại khoản 4 Điều 157 quy định: “4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh phát biểu. Ảnh: Hồ Long
Tiếp đó, ngày 24.1.2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng có Kết luận số 123-KL/TW về Đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng hai con số trong giai đoạn năm 2026-2030. Ngày 22.12.2024, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia…
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng trình bày tờ trình. Ảnh: Hồ Long
Trong khi đó, qua rà soát pháp luật về đất đai năm 2013, có một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các Nghị định khác của Chính phủ hoặc các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngoài các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 và được quy định chi tiết tại Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30.7.2024 của Chính phủ….
Cụ thể, gồm: Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và miễn tiền thuê đất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, diện tích đất để xây dựng Điểm Bưu điện - Văn hóa xã được giao đất, không thu tiền sử dụng đất. Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15.5.2014 của Chính phủ.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30.5.2008, được sửa đổi tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16.6.2014 của Chính phủ mà không thuộc trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (đã được quy định cụ thể tại khoản 15 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ).
Miễn, giảm theo cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17.4.2018 của Chính phủ.
Giảm tiền thuê đất trong thời gian phải ngừng sản xuất, kinh doanh khi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng trong trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
Giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại được miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê; Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 90/2022/NĐ-CP.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10.4.2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15.5.2014 của Chính phủ.
Do đó, việc Chính phủ xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025) là có cơ sở pháp lý và thực tiễn.
Các đại biểu dự phiên họp. Ảnh: Hồ Long
Về nguyên tắc xây dựng chính sách, đối với các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện, đó là không thuộc các trường hợp đã được quy định tại khoản 1, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024; có văn bản đề xuất của các bộ, ngành, địa phương…
Riêng đối với việc giảm tiền thuê đất năm 2025, việc giảm tiền thuê đất căn cứ vào Kết luận số 123-KL/TW ngày 24.1.2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng hai con số trong giai đoạn năm 2026-2030; Nghị quyết số 192/2025/QH15 ngày 25.2.2025 của Quốc hội khóa XV về bổ sung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên…
Chính phủ cũng trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ nghiên cứu và ban hành 11 chính sách cụ thể thuộc các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 sau khi có đủ cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
Rà soát các chính sách bảo đảm tuân thủ nguyên tắc
Báo cáo thẩm tra do Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Tài chính Phan Văn Mãi trình bày nêu rõ, đa số ý kiến Ủy ban nhất trí về sự cần thiết ban hành quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như Tờ trình của Chính phủ.
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Tài chính Phan Văn Mãi trình bày báo cáo thẩm tra. Ảnh: Hồ Long
Có ý kiến cho rằng, khoản 2, Điều 157 chỉ quy định các trường hợp khác với các trường hợp được quy định tại khoản 1, là các trường hợp đặc biệt, đặc thù. Do đó, việc Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như Tờ trình là quá rộng.
Về các chính sách được đề xuất theo Tờ trình của Chính phủ, đa số ý kiến cơ bản nhất trí với các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Tuy nhiên, đề nghị cần rà soát các chính sách bảo đảm tuân thủ nguyên tắc đã được nêu ra.
Phát biểu kết luận nội dung làm việc, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nêu rõ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý thống nhất về mặt chủ trương, nguyên tắc để Chính phủ ban hành Nghị định quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Các đại biểu dự phiên họp. Ảnh: Hồ Long
Đồng thời, Chính phủ chịu trách nhiệm bảo đảm 5 nguyên tắc đề ra trong việc xây dựng, ban hành Nghị định của Chính phủ quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27.6.2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
Về tiền thuê đất năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo, sự cần thiết trong việc giảm tiền thuê đất của năm 2025. Đồng thời, có giải pháp điều hành ngân sách nhà nước để bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách trong phạm vi bội chi ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định.
Tại phiên họp, 100% số Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội có mặt đã biểu quyết thông qua về nguyên tắc dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc đồng ý các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025), làm cơ sở để Chính phủ ban hành Nghị định về nội dung này.
T. Trung