Dự thảo Thông tư có 12 điều, gồm: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng (Điều 1, Điều 2); cách xác định thời điểm làm căn cứ tính hưởng chính sách, chế độ đối với các trường hợp nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi; tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ (Điều 3); cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ (Điều 4); cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi (Điều 5); cách tính hưởng chính sách phục viên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (Điều 6); cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (Điều 7); chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp (Điều 8); kinh phí bảo đảm (Điều 9); trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Điều 10); hiệu lực và trách nhiệm thi hành (Điều 11, Điều 12).
Đối tượng được đề xuất áp dụng và chưa xem xét áp dụng
Khoản 1 Điều 2 đề xuất đối tượng áp dụng gồm có:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan;
Khoản 2 Điều 2 đề xuất các đối tượng chưa xem xét áp dụng thực hiện chính sách, chế độ gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Điều 7 Dự thảo Thông tư này đề xuất cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân như sau:
Trường hợp có tuổi đời từ đủ 2 năm trở lên so với hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này; được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách quy định tại Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và chế độ trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hướng dẫn thực hiện, như sau:
1. Cách tính hưởng trợ cấp:
a) Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Ví dụ 1: Đồng chí Ngô Thị Thu Trà; sinh tháng 9-1996; được tuyển dụng viên chức quốc phòng tháng 9-2016; công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh D. Tháng 6-2025, đơn vị đồng chí Trà sáp nhập với đơn vị khác.
Theo quy định, đồng chí Trà không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này. Tháng 12-2025, đồng chí Trà được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc (tính đến thời điểm nghỉ thôi việc tháng 12-2025 đồng chí Trà có 9 năm 4 tháng phục vụ trong Quân đội, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) và thuộc trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ thôi việc (tháng 11-2025) của đồng chí Trà là 12.000.000 đồng; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Trà được hưởng các chế độ sau:
Tổng số tiền trợ cấp thôi việc đồng chí Trà nhận là: 747.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Cùng là đồng chí Ngô Thị Thu Trà như nêu tại ví dụ 1. Tháng 12-2026, đồng chí Trà được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc (tính đến thời điểm nghỉ thôi việc tháng 12-2026 đồng chí Trà có 10 năm 4 tháng phục vụ trong Quân đội, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) và thuộc trường hợp nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Trà được hưởng các chế độ sau:
Tổng số tiền trợ cấp thôi việc đồng chí Trà nhận là: 477.000.000 đồng.
2. Các trường hợp đã được hưởng trợ cấp nghỉ thôi việc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1 điều này thì không được hưởng chế độ trợ cấp nghỉ thôi việc quy định tại Nghị định số 19/2022/NĐ-CP ngày 22-2-2022 và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16-4-2013 của Chính phủ.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp
Ngoài các cách tính hưởng chính sách, Điều 8 Dự thảo Thông tư này còn đề xuất chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp. Cụ thể như sau:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị viên, cơ quan nhân sự các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm sau sắp xếp.
Trên cơ sở đó, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2025 và giai đoạn 2026-2030, trong đó tập trung trong năm 2025 để đảm bảo đội ngũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân sau sắp xếp cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
Các ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn hoặc về Cổng Thông tin điện tử ngành Chính sách Quân đội http://chinhsachquandoi.gov.vn hoặc bằng văn bản về Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị (địa chỉ: Số 38A, phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội).
QĐND