Bộ Tư pháp đang thẩm định hồ sơ dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.
Trong đó, Bộ Nội vụ đề xuất số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp xã.
Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
Cụ thể, Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã
Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 02 Phó Trưởng Ban.
Căn cứ quy mô diện tích tự nhiên, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, quy mô kinh tế, tình hình thực tiễn của địa phương và định hướng của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm tổng số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh, thành phố không vượt quá tổng số lượng tính theo khung bình quân quy định nêu trên.
Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 4)
1. Tại tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
b) Tỉnh thực hiện hợp nhất, sáp nhập có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
2. Tại tỉnh, thành phố không thực hiện hợp nhất, sáp nhập có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Trường hợp bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này giảm tương ứng 01 người.
4. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.
Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 5)
1. Tại tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng Phó Trưởng Ban tại mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Trưởng Ban;
b) Tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Trưởng Ban;
c) Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 03 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 04 Phó Trưởng Ban.
Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 02 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 03 Phó Trưởng Ban.
Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 01 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
2. Tỉnh, thành phố không thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì mỗi Ban có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
3. Trường hợp bố trí Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Trưởng Ban quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này giảm tương ứng 01 người.
4. Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.
Số lượng Ủy viên hoạt động chuyên trách của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Cũng theo dự thảo Nghị quyết, mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có không quá 01 Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Số lượng Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.