Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng do Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Hồ Văn Mười trình bày

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng do Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Hồ Văn Mười trình bày
một giờ trướcBài gốc
Thay mặt Đoàn Chủ tịch, đồng chí Hồ Văn Mười, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tóm tắt Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước!
Kính thưa quý vị đại biểu và các vị khách quý!
Kính thưa Đoàn Chủ tịch,
Thưa Đại hội!
Được sự phân công của Đại hội, sau đây, tôi xin trình bày tóm tắt nội dung Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
A. Về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025
I. Kết quả đạt được trong nhiệm kỳ 2020 - 2025
Trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã đạt và vượt kế hoạch đề ra; một số kết quả nổi bật đó là:
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá đạt 6,47%; quy mô và chất lượng tăng trưởng được nâng lên theo hướng bền vững. Trong đó nông, lâm, thủy sản vẫn giữ vai trò quan trọng (tăng 4,75%); sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng trưởng khá (7,72%), đặc biệt là công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến bô-xít, titan; dịch vụ tiếp tục khẳng định vai trò ngành kinh tế mũi nhọn (tăng trưởng 7,76%), thu hút lượng khách và doanh thu du lịch tăng cao.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; kinh tế tư nhân phát triển năng động, tỷ trọng kinh tế tư nhân đóng góp vào GRDP 78%.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư. Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, khoáng sản được tăng cường.
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống được quan tâm. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; các mục tiêu phát triển con người được chú trọng.
Đời sống Nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa chuyển biến tích cực, mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều bình quân mỗi năm là 1,4% (trong đó, tỷ lệ nghèo đa chiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân mỗi năm 4,23%); việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt kết quả tích cực.
Quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Tiềm lực khu vực phòng thủ tỉnh được củng cố. Công tác biên phòng được chú trọng. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng năm. Tội phạm hình sự, ma túy, “tín dụng đen”… được trấn áp, kéo giảm; tai nạn giao thông hàng năm giảm trên cả 3 tiêu chí. Hoạt động đối ngoại được mở rộng trên nhiều lĩnh vực.
Công tác xây dựng Đảng được triển khai toàn diện, đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác chính trị tư tưởng được chú trọng; tăng cường đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Công tác tổ chức, cán bộ có nhiều đổi mới; hoàn thành việc sáp nhập tỉnh và tổ chức vận hành bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp đi vào hoạt động ổn định. Công tác phát triển đảng viên vượt chỉ tiêu.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được đẩy mạnh và đạt kết quả tích cực. Đẩy mạnh cải cách hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần phục vụ Nhân dân; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò vận động quần chúng, thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
II. Hạn chế, yếu kém
Bên cạnh kết quả đạt được, tỉnh vẫn còn một số hạn chế, yếu kém như: Quy mô kinh tế chưa tương xứng tiềm năng, lợi thế; một số chỉ tiêu nghị quyết chưa đạt; phát triển công nghiệp chưa có đột phá lớn; chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch chưa cao; thu hút đầu tư chiến lược còn hạn chế; giải ngân vốn đầu tư công thấp; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác quy hoạch còn vướng mắc, bất cập; quản lý đất đai, xây dựng, khoáng sản còn để xảy ra vi phạm. Chất lượng y tế, giáo dục cần cải thiện. Hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa đi vào chiều sâu. Đời sống một bộ phận Nhân dân còn khó khăn. Một bộ phận cán bộ, công chức còn tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm; kỷ luật, kỷ cương hành chính có nơi chưa nghiêm. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chưa thật sự chủ động, hiệu quả thấp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân, ngoài những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu: (1) Năng lực nhận định, dự báo tình hình chưa đáp ứng yêu cầu; (2) Tư duy, tầm nhìn chiến lược còn hạn chế; (3) Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa đồng bộ; (4) Một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, còn tư tưởng né tránh công việc, đùn đẩy trách nhiệm, chậm đổi mới phong cách làm việc; (5) Các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao chưa hiệu quả; (6) Một số cấp ủy, chính quyền chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; (7) Việc xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy một số nơi chưa sát với chức năng, nhiệm vụ; (8) Một số cấp ủy chưa chú ý đúng mức công tác kiểm tra, giám sát.
III. Đánh giá chung và rút ra bài học kinh nghiệm
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tuy còn một số hạn chế, khuyết điểm, song Đảng bộ, địa phương đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện, tạo nền tảng vững chắc để phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Cả hệ thống chính trị đã có nhiều cố gắng, vượt qua những khó khăn thách thức, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, kinh tế tiếp tục tăng trưởng; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng được phát huy; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên; sức mạnh đại đoàn kết được tiếp tục tăng cường. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy và vận hành chính cấp xã, xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp.
Đặc biệt, với việc thành lập tỉnh Lâm Đồng mới, không gian phát triển được mở rộng, gắn kết cao nguyên - trung du - duyên hải, cùng nhiều lợi thế về kinh tế - xã hội, bản sắc văn hóa đa dạng, tạo ra sự đột phá về vị thế để tỉnh Lâm Đồng phát triển nhanh, bền vững trong kỷ nguyên mới.
Trên cơ sở đó, xác định 5 bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, bám sát chủ trương, nghị quyết của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước, vận dụng sáng tạo, hiệu quả, kịp thời cụ thể hóa các Nghị quyết của Trung ương và các chủ trương, nghị quyết của Đảng; tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, nhất là các chỉ tiêu chủ yếu, các đột phá, nhiệm vụ trọng tâm.
Hai là, chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương; xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết. Thường xuyên quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Ba là, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp có phẩm chất, bản lĩnh chính trị, đạo đức, năng lực, uy tín.
Bốn là, thường xuyên tăng cường mối liên hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội; quan tâm giải quyết những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện hiệu quả dân chủ ở cơ sở, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân vận.
Năm là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những khuyết điểm, sai sót; xử lý kịp thời, nghiêm minh những vi phạm.
Thưa Đại hội!
B. Về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2025 - 2030
I. Bối cảnh, tình hình
Trong những năm tới, tình hình thế giới sẽ tiếp tục biến động nhanh, phức tạp, khó lường, đan xen thuận lợi và thách thức. Trong nước, nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước được triển khai hiệu quả.
Tỉnh Lâm Đồng với vị trí địa chính trị quan trọng, hội tụ tiềm năng, lợi thế phát triển trên cả 3 trụ cột kinh tế (khai thác khoáng sản, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch), tạo nền tảng cho phát triển bứt phá. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đối mặt không ít khó khăn, thách thức: Hạ tầng kết nối một số địa bàn trong tỉnh còn hạn chế; chất lượng tăng trưởng chưa thật bền vững; một số sản phẩm chủ lực sức cạnh tranh chưa cao; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; các vấn đề đô thị hóa, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển.
II. Quan điểm chỉ đạo
Kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; kiên định các nguyên tắc của Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng tư duy và tầm nhìn chiến lược, tranh thủ thời cơ, vượt qua mọi khó khăn, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết mang tính chiến lược, đột phá của Bộ Chính trị, tạo nền tảng đưa Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện, bền vững.
Thay đổi tư duy, tầm nhìn chiến lược phù hợp với không gian phát triển mới; khơi dậy khát vọng, tự hào, quyết tâm phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn trong lĩnh vực kinh tế. Xây dựng chính quyền số; phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường và khuyến khích đổi mới, sáng tạo, đột phá.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân và biên phòng toàn dân vững chắc; thực hiện tốt công tác đối ngoại.
Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả gắn với cơ cấu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân; siết chặt kỷ luật, kỷ cương của Đảng; tăng cường kiểm soát quyền lực, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu phát triển:
Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo phát triển toàn diện, lấy ổn định làm nền tảng, lấy phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm, lấy hạnh phúc, ấm no của Nhân dân là mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá. Là một trong những cực tăng trưởng năng động bền vững của khu vực trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030
Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân cho giai đoạn 2025 - 2030 khoảng 10 - 10,5%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 6.700 - 7.500 USD; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 6,5 - 7,5%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35 - 40% GRDP.
Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) phấn đấu đạt khoảng 0,75; tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh đạt khoảng 74 - 75 tuổi; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm ít nhất từ 1,0% - 1,5%/năm (phấn đấu đến năm 2030, cơ bản không còn hộ nghèo); đạt 32 giường bệnh/10.000 dân, đạt tỷ lệ 11 bác sĩ/10.000 dân.
Về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 46,2%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu về môi trường đạt khoảng 98%.
Về công tác xây dựng Đảng:Hàng năm có trên 90% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hàng năm trong giai đoạn 2025 - 2030 đạt từ 3 - 4%.
IV. Nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tổ chức thực hiện thực chất, hiệu quả các nghị quyết mang tính chiến lược, đột phá của Bộ Chính trị, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, tạo nền tảng cho phát triển lực lượng sản xuất mới, hiện đại.
(2) Tập trung làm tốt công tác quy hoạch theo không gian phát triển mới; tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt trên lĩnh vực kinh tế - xã hội; huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; xây dựng chính quyền số; nâng cao năng suất lao động; phát huy tinh thần dám đổi mới, sáng tạo trong đột phá phát triển.
(3) Tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; nâng cao năng lực, cầm quyền của Đảng gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân thông qua đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc.
(4) Đẩy mạnh liên kết nội vùng, ngoại vùng; xác định mô hình tăng trưởng mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tư nhân; lấy phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng số làm động lực, tạo dư địa cho phát triển.
(5) Phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc, phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ, khôi phục, phát triển kinh tế biển, kinh tế rừng; kịp thời củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng, đời sống Nhân dân.
(6) Bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc; thực hiện tốt công tác đối ngoại theo chủ trương của Đảng, Nhà nước.
V. Đột phá phát triển và dự án trọng điểm
1. Đột phá phát triển
(1) Huy động mọi nguồn lực phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông chiến lược, kết nối liên vùng gắn với phát triển đô thị mới, các tổ hợp về du lịch, dịch vụ mang tầm khu vực và quốc tế; phát triển hạ tầng số, nhất là hạ tầng dữ liệu; phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
(2) Đẩy mạnh cải cách hành chính; tháo gỡ dứt điểm các điểm nghẽn, nút thắt để khơi thông, phát huy mọi nguồn lực; cơ chế thu hút tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, có năng lực và kinh nghiệm đầu tư vào tỉnh.
(3) Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nhất là công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí cán bộ; trọng dụng người tài, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá phát triển, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
2. Dự án trọng điểm
- Dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và đối tác công tư: (1) Các dự án trên địa bàn tỉnh phục vụ thực hiện Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (tỉnh ta sẽ có 2 nhà ga). (2) Tuyến đường bộ cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; Cao tốc Nha Trang - Liên Khương, Cao tốc Gia Nghĩa - Bảo Lộc - Phan Thiết. (3) Tuyến đường bộ cao tốc Gia Nghĩa - Chơn Thành. (4) Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 27, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55, tuyến đường động lực Gia Nghĩa - Bảo Lâm. (5) Trung tâm hành chính - chính trị mới của tỉnh Lâm Đồng. (6) Một số dự án hồ thủy lợi lớn; đê, kè ứng phó biến đổi khí hậu. (7) Các dự án trên địa bàn tỉnh phục vụ thực hiện Dự án đường ven biển quốc gia. (8) Các dự án: Nhà máy điện BOT Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II; kho cảng LNG (eo-en-gi, khí thiên nhiên hóa lỏng) Sơn Mỹ.
- Dự án thu hút đầu tư: (1) Các Tổ hợp nhà máy tuyển bô-xít và chế biến alumin, nhôm và các sản phẩm từ nhôm (Quy hoạch 866 của Chính phủ cho tỉnh Lâm Đồng 5 tổ hợp nhà máy giai đoạn 2025-2030). (2) Các dự án năng lượng tái tạo, nhất là điện gió ngoài khơi. (3) Khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh, Khu công nghệ cao. (4) Trung tâm logistics, cảng biển, cảng cạn. (5) Dự án nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Liên Khương; dự án Cảng hàng không Phan Thiết dự kiến đưa vào vận hành trong năm 2026. (6) Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư thứ cấp tại các Khu công nghiệp Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2, Phú Bình, Nhân Cơ 2. (7) Các khu đô thị, khu du lịch, thương mại có quy mô lớn.
VI. Các giải pháp chủ yếu
1. Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng với khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo là động lực chính để phát triển nhanh, bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng xanh, bền vững, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đại, bền vững. Hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao giá trị và sức cạnh tranh nông sản. Chuyển đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã. Phát triển bền vững kinh tế biển, kinh tế rừng; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Phát triển mạnh công nghiệp, với công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng, công nghiệp công nghệ cao là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp tăng tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến sâu có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao; thu hút các dự án năng lượng tái tạo quy mô lớn.
Phát triển dịch vụ, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch văn hóa; đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch gắn với các thương hiệu lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch. Phát triển thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt; xây dựng trung tâm logistics, chợ đầu mối nông sản.
Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị (khóa XIII) về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ. Phấn đấu trong nhiệm kỳ hoàn thành đưa Khu công nghệ cao của tỉnh vào hoạt động. Đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, quản lý chặt chẽ, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu. Phấn đấu tổng thu ngân sách Nhà nước tăng từ 10 - 11%/năm; mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp và người dân; thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường bất động sản an toàn, lành mạnh.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông các điểm nghẽn; huy động tối đa nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, để khu vực tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chú trọng thu hút các tập đoàn, công ty đa quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính. Hình thành các doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, đủ năng lực, tâm huyết.
Tận dụng cơ hội từ các đột phá thể chế của Trung ương; rà soát, tháo gỡ dứt điểm khó khăn cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư theo phương thức công tư, các dự án năng lượng tái tạo, đô thị, thương mại - dịch vụ (tỉnh ta hiện có khoảng 300 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng); tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư chiến lược, có năng lực triển khai các dự án lớn, có tính lan tỏa. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương xử lý dứt điểm các bất cập trong Quy hoạch khoáng sản Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quyết tâm thực hiện tốt tiến độ giải ngân đầu tư công; ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa lớn, tạo động lực cho phát triển. Tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư; kiên quyết loại bỏ các dự án không khả thi, kém hiệu quả.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai quy hoạch, đầu tư, xây dựng Trung tâm hành chính - chính trị mới của tỉnh ở vị trí có nhiều tiềm năng, dư địa, động lực mới để phát triển quỹ đất, thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công nghệ cao, mở rộng không gian đô thị, có hệ thống giao thông thuận lợi trong việc kết nối tỉnh với các trung tâm kinh tế - tài chính, công nghiệp, khoa học - công nghệ và các tuyến giao thông quan trọng của quốc gia.
Phát triển đô thị và kinh tế đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, thích ứng biến đổi khí hậu; xử lý hiệu quả quỹ nhà đất, trụ sở sau sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính. Thực hiện các giải pháp chống ngập đô thị Đà Lạt, chống ùn tắc giao thông, phát triển giao thông công cộng, bãi đỗ xe công cộng thông minh tại đô thị Đà Lạt, Phan Thiết. Khai thác, sử dụng hiệu quả không gian ngầm và công trình ngầm đô thị. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội đặc khu Phú Quý. Khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics.
3. Hoàn thiện, đồng bộ hệ thống quy hoạch; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
Khẩn trương hoàn thành lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 theo không gian phát triển mới; đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, nông thôn, khu chức năng, quy hoạch sử dụng đất đồng bộ, chất lượng và kịp thời, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Huy động các nguồn lực để triển khai Chương trình phát triển đô thị, phát triển nhà ở, nhà ở xã hội, chú trọng phát triển các khu đô thị mới gắn với trục quốc lộ, trục kết nối đường bộ, đường sắt cao tốc. Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất. Tăng cường quản lý nhà nước trong khai thác tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái; xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ đập thủy lợi. Kiên quyết kiểm tra, thu hồi, chấm dứt các dự án chậm triển khai theo quy định của pháp luật.
4. Phát triển văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội
Triển khai đồng bộ các giải pháp để phát triển văn hóa. Khai thác và phát triển tiềm năng về công nghiệp văn hóa; đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa. Tập trung xây dựng phát triển văn hóa, con người tỉnh Lâm Đồng mới tiên tiến, hội tụ trong đa dạng và phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc, phát triển toàn diện. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo, quảng bá các giá trị văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, nhất là giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số. Phát triển thể dục thể thao, nhất là thể thao thành tích cao.
Lãnh đạo triển khai thực hiện toàn diện Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Thu hút, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hệ thống trường ngoài công lập; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo và công tác xóa mù chữ; tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh niên từ bậc học phổ thông. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, bền vững; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các bệnh viện, cơ sở y tế; bao phủ chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm y tế toàn dân. Thu hút, phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, viện dưỡng lão, điều dưỡng phục hồi chức năng, các loại hình du lịch y tế.
Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, đền ơn đáp nghĩa, công tác bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người khuyết tật, các chính sách giảm nghèo; phấn đấu đến năm 2030, cơ bản không còn hộ nghèo. Từng bước đầu tư mới, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng Khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc. Nắm chắc tình hình, không để bị động, bất ngờ, xảy ra điểm nóng.
Đổi mới, tăng cường công tác xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; kiềm chế tai nạn giao thông. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 59-NQ/TW, ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Tăng cường, củng cố đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác. Đổi mới hình thức và nội dung công tác ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, con người, sản phẩm, thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có lợi thế.
6. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với nêu cao trách nhiệm.
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên; đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức; triển khai sâu, rộng, hiệu quả công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Tiếp tục rà soát sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh và cấp xã, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cấp tỉnh và cấp xã. Tiếp tục nâng cao vai trò, chất lượng giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây mất đoàn kết nội bộ. Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên mới.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ; xác định vai trò công tác cán bộ là “then chốt của then chốt”. Xây dựng đội ngũ cán bộ có tư duy và tầm nhìn chiến lược, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, năng lực; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng. Chú trọng công tác tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các vi phạm. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hoạt động của ngành Kiểm tra Đảng, từng bước chuyển sang “giám sát trên dữ liệu, kiểm tra trên dữ liệu”. Thực hiện nghiêm công tác thi hành kỷ luật Đảng.
Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. Thực hiện tốt công tác dân vận của Đảng; tăng cường củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, đối thoại, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Tích cực đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nội chính; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm, kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng; nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch… của Đảng với tinh thần lãnh đạo phát triển toàn diện, lấy ổn định làm nền tảng, lấy phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm, lấy hạnh phúc và ấm no của Nhân dân là mục tiêu phấn đấu. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của HĐND, UBND, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc các cấp.
*****
Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc tỉnh Lâm Đồng phát huy tinh thần đoàn kết, yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh; thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV; phấn đấu xây dựng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước, là một trong những cực tăng trưởng năng động của khu vực để góp phần mạnh mẽ nhất trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo, thưa quý đại biểu!
Vừa rồi, tôi đã trình bày tóm tắt nội dung Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Xin trân trọng cảm ơn!
Báo và Phát thanh, Truyền hình Lâm Đồng
Nguồn Lâm Đồng : https://baolamdong.vn/du-thao-bao-cao-chinh-tri-cua-ban-chap-hanh-dang-bo-tinh-lam-dong-do-pho-bi-thu-tinh-uy-chu-tich-ubnd-tinh-ho-van-muoi-trinh-bay-395305.html