Hệ thống kiểm soát ổn định điện tử (Electronic Stability Program - ESP) là một tính năng an toàn được trang bị giúp duy trì sự ổn định của xe.
Tại Việt Nam, tính năng này thường được gọi là "cân bằng điện tử". Một số hãng xe cũng đặt tên gọi riêng cho hệ thống này như Hệ thống ổn định xe VSA, eSP+ (Honda) hay IDV (Ford), DSC (BMW), TCS...
Ngày nay, ESP trở nên phổ biến và thường được trang bị ở các mẫu SUV, sedan tầm trung trở lên tại Việt Nam như Toyota Corolla Cross, Kia Seltos, Mitsubishi Xforce hay Hyundai Santa Fe, Mitsubishi Outlander...
Vậy ESP hoạt động thế nào?
Hệ thống ESP được hoạt động nhờ 3 bộ phận chính bao gồm cảm biến, bộ điều khiển điện tử (ECU) và hệ thống động cơ. Trong đó, cảm biến sẽ đo và theo dõi tốc độ quay của bánh xe, góc lái, gia tốc ngang và điều kiện đường, ECU giúp phân tích dữ liệu được gửi từ cảm biến và xử lý khi có các tình huống mất lái.
Oversteer là trường hợp xe vào cua ở tốc độ cao sau đó mất lái, bánh sau không còn bám đường, đuôi xe bị văng. Khi đó, ESP sẽ hỗ trợ phanh bánh trước (bánh ngoài cua), giảm tình trạng trượt đuôi, đưa xe trở lại quỹ đạo.
Understeer là trường hợp xe vào cua sau đó mất lái, bánh trước không còn bám mặt đường, khiến xe trôi ra khỏi cua. Khi đó, ESP sẽ hỗ trợ điều chỉnh lực phanh ở bánh trong cùng phía sau (bánh sau trong cua), giảm mô men xoắn động cơ để hạn chế tốc độ quay, giúp bánh xe bám đường hơnt.
ESP hỗ trợ bánh xe bám đường hơn trong trong trường hợp xe mất lái khi vào cua. Ảnh: Autotechinfo.
Không thay thế kỹ năng lái xe
ESP là công nghệ an toàn hiện đại có thể giúp xe duy trì ổn định trong các tình huống nguy hiểm như mất lái, trượt bánh. Tuy nhiên, tính năng hỗ trợ này không thể thay thế hoàn toàn kỹ năng lái xe an toàn của người ngồi trước vô lăng.
Khi vào cua ở tốc độ quá cao, vượt khỏi tầm kiểm soát của xe, ESP không thể giúp đưa xe về trạng thái ổn định hoàn toàn, dẫn đến nguy cơ tai nạn nguy hiểm.
Ngoài ra, hệ thống ESP với cấu tạo phức tạp vì vậy có chi phí bảo trì và sửa chữa cao, đặc biệt trên các mẫu SUV hạng sang.
Đan Thanh