Giá nông sản hôm nay (10/7): Cà phê bật tăng trở lại, hồ tiêu tiếp tục ổn định

Giá nông sản hôm nay (10/7): Cà phê bật tăng trở lại, hồ tiêu tiếp tục ổn định
15 giờ trướcBài gốc
Ngày 10/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (10/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có biến động. Thị trường lượng ít, gạo trong nước tương đối ổn định, trong khi đó lúa tươi biến động trái chiều. Cụ thể, giá lúa Nàng Hoa 9 tăng 200/kg; lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa Nàng Hoa 9 hôm nay tăng 200/kg dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng/ kg dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 18 hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tăng trở lại, mức tăng 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch giảm hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 93.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 93.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 91.300 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 93.600 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London bất ngờ quay đầu giảm so với phiên giao dịch tăng hôm qua, mức giảm từ 73 - 98 USD/tấn, dao động 3.269 - 3.570 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.470 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.410 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.364 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.334 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.308 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cùng biến động giảm, mức giảm từ 1,30 - 1,55 cent/lb, dao động, 266.70 - 288.20 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 284.05 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 279.05 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 274.15 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 269.25 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng giảm, tuy nhiên mức độ giảm ở trong biên độ hẹp, với mức giảm 1,50 - 5,10 USD/tấn so với hôm qua, dao động 339.00 - 353.75 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 353.75 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 343.55 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 339.15 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 339.00 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục đi ngang và ổn định so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 140.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai đi ngang và ổn định so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 140.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở TP.HCM cùng xu hướng ổn định, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk bình ổn và đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 142.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đồng Nai tiếp tục duy trì ổn định so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở mức 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng không thay đổi so với hôm qua, thị trường đi ngang, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 141.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định và đi ngang so với nhiều phiên tăng giảm trước đó. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.547 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.195 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil cùng xu hướng bình ổn sau phiên tăng trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 6.225 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định trở lại và đi ngang so với nhiều phiên tăng trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua cao su tại các doanh nghiệp lớn không biến động. Cụ thể, Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước dao động trong khoảng 397 - 401 đồng/TSC, tùy loại. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 401 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 397 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.
Tương tự, giá cao su tại Công ty Phú Riềng hiện ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước dao động ở mức 420 đồng/TSC.
Công ty cao su Bình Long giá thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 7/2025 tăng 0,2 Yên (tương đương 0,06%) lên mức 311,1 Yên/kg.
Trong khi, giá cao su tự nhiên trên sàn SHFE (Thượng Hải) giao kỳ hạn tháng 7/2025 giảm thêm 55 Nhân dân tệ (hay 0,39%) về mức 13.910 Nhân dân tệ/tấn
Tại Singapore, hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 8/2025 trên sàn SGX giảm 0,4 cent (tức 0,37%) xuống mức 162,20 cent/kg.
Diễn biến trái chiều của giá cao su phản ánh sự phức tạp trong chuỗi cung ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nguyên vật liệu và sản phẩm cao su toàn cầu.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, phần lớn các địa phương không ghi nhận biến động giá, ngoại trừ 2 địa phương giảm nhẹ tại tỉnh Quảng Ninh và Sơn La.
Cụ thể, Quảng Ninh và Sơn La là hai địa phương trong ngày hôm nay ghi nhận điều chỉnh, đã giảm 1.000 đồng/kg, từ 68.000 đồng/kg xuống còn 67.000 đồng/kg. Trong khi đó, các tỉnh thành còn lại ở khu vực miền Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Nguyên, Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên Quang… vẫn duy trì ổn định quanh mức 67.000 – 68.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên giá heo hơi không có sự thay đổi so với hôm qua.
Cụ thể: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế duy trì mức 66.000 đồng/kg, Đà Nẵng và Quảng Ngãi ổn định trong khoảng 65.000 – 66.000 đồng/kg, Gia Lai tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất cả nước với 64.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, cũng ghi nhận xu hướng đi ngang, với các địa phương như:
TP.HCM, Lâm Đồng, Tây Ninh, Cần Thơ, An Giang dao động từ 67.000 – 68.000 đồng/kg, Cà Mau vẫn giữ nguyên mức 68.000 đồng/kg, chưa có tín hiệu điều chỉnh
Theo khảo sát từ trang winmart.vn, giá thịt lợn mát Meat Deli vẫn tiếp tục lặng sóng trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, ba chỉ lợn đang có giá bán cao nhất nhất trong các sản phẩm được khảo sát là 163.122 đồng/kg. Tiếp đến là nạc dăm đang niêm yết tại giá 157.520 đồng/kg. Thịt lợn xay được ghi nhận với giá 119.922 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm.
Minh An
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-107-ca-phe-bat-tang-tro-lai-ho-tieu-tiep-tuc-on-dinh-post561566.html