Giá nông sản hôm nay (12/6): Cà phê, hồ tiêu duy trì mức giá ổn định

Giá nông sản hôm nay (12/6): Cà phê, hồ tiêu duy trì mức giá ổn định
một ngày trướcBài gốc
Ngày 13/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (13/6), khảo sát thị trường cho thấy, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn không có biến động với cả lúa tươi và gạo. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 hiện được giao dịch với mức giá 8.400 – 8.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Tương tự, gạo nguyên liệu IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.800 – 9.000 đồng/kg. Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 tiếp tục ổn định trong khoảng 7.500 – 7.600 đồng/kg, trong khi giá cám vẫn duy trì mức 7.650 – 7.850 đồng/kg, không có biến động so với ngày trước đó.
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 trên địa bàn tỉnh tăng 100 đồng/kg, lên mức 5.400 – 5.600 đồng/kg. Trong khi đó, giá các chủng loại khác nhìn chung vẫn ổn định. Hiện giá thu mua lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) phổ biến ở mức 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 đạt 6.650 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) ở mức 5.300 – 5.500 đồng/kg; OM 380 (tươi) đạt 5.200 – 5.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay cũng có một số điều chỉnh. Gạo thường tăng thêm 500 đồng/kg, lên mức 14.500 - 15.000 đồng/kg. Các loại gạo khác như gạo Nếp ruột (21.000 - 22.000 đồng/kg), gạo Nàng Nhen (28.000 đồng/kg), gạo thơm thái hạt dài (20.000 - 22.000 đồng/kg), gạo Jasmine (16.000 - 18.000 đồng/kg), gạo Hương Lài (22.000 đồng/kg), gạo trắng thông dụng (16.000 đồng/kg), gạo Nàng Hoa (21.000 đồng/kg), gạo Sóc thường (17.000 đồng/kg), gạo Sóc Thái (20.000 đồng/kg), gạo thơm Đài Loan (20.000 đồng/kg), gạo Nhật (22.000 đồng/kg) và giá cám (9.000 – 10.000 đồng/kg) hiện vẫn giữ mức ổn định.
Theo dữ liệu mới nhất từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, gạo 5% tấm giảm 1 USD/tấn, xuống còn 396 USD/tấn. Tương tự, giá gạo 25% tấm và 100% tấm cùng giảm 2 USD/tấn, còn lần lượt là 366 USD/tấn và 323 USD/tấn. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm cũng ghi nhận mức giảm tương tự 1 USD/tấn, hiện ở mức 401 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan vẫn giữ ổn định ở mức lần lượt 382 USD/tấn và 392 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 114.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 114.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 114.200 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 113.500 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 114.800 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, trên sàn London, sáng sớm ngày 13/6 kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta tăng nhẹ so với phiên trước, dao động trong khoảng 4200 - 4444 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 7/2025 là 4444 USD/tấn; tháng 9/2025 là 4327 USD/tấn; tháng 11/2025 là 4264 USD/tấn và tháng 1/2026 là 4200 USD/tấn.
Ngược lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 13/6 ghi nhận biến động giảm so với phiên trước, dao động 336.70 – 350.00 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 350.00 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 347.55 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 341.90 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 336.70 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng ổn định, ít biến động so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 434.30 - 451.45 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 451.45 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 433.50 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 430.00 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 434.30 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2025 xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 8% về lượng, giảm 9,2% kim ngạch và giá giảm 1,3% so với tháng 3/2025, đạt 166.606 tấn, tương đương 965,83 triệu USD, giá trung bình 5.797 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 5h sáng ngày 13/6 như sau, thị trường trong nước không thay đổi so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 139.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai và Bình Phước giữ nguyên so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu tại hai địa phương này ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu và Đắk Nông được thương lái thu mua ở mức 139.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay ở Đắk Lắk được thương lái thu mua ở mức 140.000 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 5 giờ ngày 13/6/2025 như sau: thị trường hồ tiêu có xu hướng ổn định so với các phiên trước đó.
Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia tăng nhẹ, hiện đang ở mức giá 7.513 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.149 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.100 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.850 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil tăng nhẹ so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.175 USD/tấn.
Ngoài ra, thị trường hồ tiêu Việt Nam có xu hướng đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.300 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.400 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.300 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn đã điều chỉnh mức giá cho tháng mới, Cụ thể, từ ngày 30/5, tại Công ty Phú Riềng, giá thu mua mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC, thấp hơn 5 đồng/DRC so với trước; và giá thu mua mủ nước cũng giảm 5 đồng xuống mức 435 đồng/TSC.
Tương tự, tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 410 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30), cao hơn trước 10 đồng/TSC; mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.800đ/kg, cao hơn kỳ trước 300đ; mủ nguyên liệu dao động từ 17.200 - 18.500 đồng/kg, cao hơn 500đ/kg so với trước.
Trong khi đó, Công ty MangYang bình ổn giá thu mua mủ nước khoảng 397 – 401 đồng/TSC (loại 2-loại 1), còn mủ đông tạp khoảng 359 - 409 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Cập nhật thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch ngày 3/6, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn Thượng Hải tăng 0,2% (25 Nhân dân tệ) lên mức 14.505 Nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn OSE ở Nhật Bản tăng 0,2% (0,7 Yên/kg) lên mức 308,2 Yên/kg.
Trên sàn giao dịch SGX - Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 6/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 172.10 cent/kg; tháng 7/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 170.40 cent/kg; tháng 8/2025 giảm 0.40 cent/kg, xuống mức 169.40 cent/kg.
Tại Thái Lan giá cao su nội địa nước này đã chịu áp lực giảm mạnh, dao động trong khoảng 55 - 58 Baht/kg (tương đương 1,65 - 1,74 USD/kg), giảm khoảng 10 - 20% so với mức đỉnh 68 Baht/kg hồi cuối tháng 3.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc trong sáng ngày 13/6, thị trường lợn hơi ghi nhận giá đi ngang tại một vài địa phương. Cụ thể, hai tỉnh Hưng Yên và Tuyên Quang cùng ở mức 69.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại trong khu vực vẫn tạm chững giá. Như vậy, thương lái miền Bắc đang thu mua lợn hơi với giá từ 68.000 – 69.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục giữ ổn định tại hầu hết địa phương, ngoại trừ hai tỉnh Đắk Lắk và Bình Thuận giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, lần lượt về giá 72.000 và 73.000 đồng/kg.
Hiện tại, lợn hơi tại miền Trung – Tây Nguyên được mua bán chênh lệch trong khoảng 68.000 – 73.000 đồng/kg.
Riêng thị trường phía Nam quay lại đà giảm đã trở lại tại nhiều địa phương. Cụ thể, giá lợn tại các địa phương như Bình Dương, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng đồng loạt giảm giá, cùng về mức 73.000 đồng/kg.
Theo đó, hiện tại, các thương lái phía Nam đang thu mua lợn hơi với giá từ 72.000 – 74.000 đồng/kg.
Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Cụ thể, thịt lợn xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.
Ngọc Ngân
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-126-ca-phe-ho-tieu-duy-tri-muc-gia-on-dinh-post560870.html