Ngày 15/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (15/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg… Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh dao động trong khoảng 111.000 - 111.600 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 111.600 đồng/kg. Tiếp tục tăng mạnh 3.400 đồng/kg so với hôm qua. Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 111.500 đồng/kg, tăng 3.500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 3.400 đồng/kg và được giao dịch ở mốc 111.200 đồng/kg; Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 3.700 đồng/kg ở mức giá 111.000 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước và thế giới đang trải qua đợt tăng giá mạnh chưa từng thấy. Nguyên nhân chính là nguồn cung khan hiếm, tồn kho thấp, chi phí vận chuyển tăng cao cùng các yếu tố thương mại toàn cầu. Điều này đẩy giá cà phê lên mức kỷ lục, gây áp lực lớn cho doanh nghiệp rang xay và người tiêu dùng.
Nhiều người kỳ vọng giá cà phê có thể chạm mốc 135.000 đồng/kg như đỉnh năm 2024, bất chấp việc Việt Nam đang vào vụ thu hoạch. Giá tăng cao là tin tốt cho nông dân nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp thương mại và sản xuất do áp lực vốn và hiệu quả kinh doanh giảm.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh. Cụ thể, kỳ hạn tháng 9/2025 giao dịch ở mức 4.040 USD/tấn, tăng mạnh 2,72% (107 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước. Tuy nhiên, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 3,11% (118 USD/tấn), lên mức 3.917 USD/tấn.
Tại sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng mạnh 0,56% (1,8 US cent/pound), lên mức 321,4 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,66% (2,05 US cent/pound), lên mức 314,7 US cent/pound.
Giá cà phê thế giới tăng mạnh trong phiên giao dịch này do thông tin sương giá tại Brazil làm ảnh hưởng đến sản xuất, đặc biệt là vụ mùa sắp tới. Ngoài ra, mức thuế 50% áp lên cà phê Brazil khiến giá Robusta càng tăng cao.
Giữa tháng 8/2025, giá cà phê trong nước và thế giới đồng loạt tăng giá. Cà phê Robusta giao tháng 9 đạt 3.933 USD/tấn, trong khi giá thu mua tại Tây Nguyên cũng ở mức cao do nguồn hàng khan hiếm. Các doanh nghiệp xuất khẩu đang gấp rút thu mua để hoàn thành hợp đồng.
Nguyên nhân chính của đợt tăng giá là nguồn cung toàn cầu bị thắt chặt. Thời tiết bất lợi như hạn hán, nắng nóng và sâu bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng tại Brazil, Việt Nam và các nước sản xuất khác. Ở Tây Nguyên, rệp sáp hoành hành do nhiệt độ cao và độ ẩm thấp.
Biến đổi khí hậu, nhu cầu tăng, tồn kho thấp, chi phí vận chuyển cao và chính sách thương mại đã tạo ra cơn bão giá cà phê. Giới phân tích dự báo giá sẽ khó giảm trong ngắn hạn, thậm chí có thể lập đỉnh mới nếu nguồn cung không cải thiện.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm ổn định ở mức giá cao so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 140.000 đồng/kg đến 142.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 142.000 đồng/kg; tại Gia Lai hiện ở mức 140.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) có giá 142.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP.HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 140.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 140.000 đồng/kg; tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) hiện ở mức 140,000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung của Indonesia tăng nhẹ so với ngày hôm qua ở mức 7.232 USD/tấn (tăng 0,79%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok tăng nhẹ so với ngày hôm qua đạt 10.109 USD/tấn (tăng 0,79%).
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 5.850 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9.250 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.500 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn. Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 8.950 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 387 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 417 đồng/TSC.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 393 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 9 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,5% (70 Nhân dân tệ) lên mức 14.850 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 nhích nhẹ lên mức 70,48 Baht/kg.
Tương tự, thị trường Nhật Bản (OSE) tăng 0,7% (2,4 Yên) lên mức 330 Yên/kg.
Giá hợp đồng tương lai cao su tại Nhật Bản tăng trong phiên giao dịch khi thời tiết bất lợi tại Thái Lan - quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới, làm dấy lên lo ngại giảm số ngày cạo mủ cao su và nguồn cung bị thu hẹp, Reuters đưa tin.
Bên cạnh yếu tố thời tiết, diễn biến của ngành ô tô toàn cầu cũng ảnh hưởng đến triển vọng giá. Doanh số bán xe điện toàn cầu trong tháng 7 tăng 21% so với cùng kỳ, nhưng đây là mức tăng chậm nhất kể từ tháng 1, chủ yếu do doanh số xe hybrid sạc điện tại Trung Quốc giảm. Việc tiêu thụ ô tô chậm lại có thể làm giảm tốc độ sản xuất, kéo theo nhu cầu lốp xe, sản phẩm sử dụng nhiều cao su suy yếu.
GIÁ THỊT LỢN
Ngày 15/8, thị trường lợn hơi cả nước ghi nhận xu hướng giảm nhẹ tại một số tỉnh, mức giảm phổ biến 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, các địa phương Lào Cai, Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Sơn La đều giảm 1.000 đồng/kg, giá dao động từ 58.000 - 60.000 đồng/kg. Riêng Hà Nội và Hưng Yên giữ ổn định ở mức 60.000 đồng/kg.
Khi vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tại Quảng Ngãi, Gia Lai, Hà Tĩnh giảm nhẹ, giá phổ biến 56.000 - 57.000 đồng/kg. Khánh Hòa duy trì 60.000 đồng/kg, Lâm Đồng cao hơn với 62.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, giá lợn hơi giữ ở mức cao hơn các khu vực khác. Đồng Nai, TP.HCM, Tây Ninh, An Giang, Vĩnh Long ở mức 63.000 đồng/kg. Cà Mau dẫn đầu cả nước với 64.000 đồng/kg. Cần Thơ giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, xuống 63.000 đồng/kg.
Nhìn chung, dù có sự điều chỉnh giảm tại một số nơi, mặt bằng giá lợn hơi vẫn duy trì ở mức khá, đặc biệt là tại miền Nam.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng