Giá nông sản hôm nay (18/9): Giá hồ tiêu và cà phê đồng loạt giảm nhẹ

Giá nông sản hôm nay (18/9): Giá hồ tiêu và cà phê đồng loạt giảm nhẹ
5 giờ trướcBài gốc
Ngày 18/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (18/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay đảo chiều giảm mạnh so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 121.700 đồng/kg, giảm trung bình 1.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk được thu mua ở mức 121.200 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg so với ngày hôm trước; tại Lâm Đồng sáng nay ở mức 120.000 đồng/kg, giảm 2.200 đồng/kg, là nơi có giá cà phê giảm nhiều nhất trên cả nước; tại Gia Lai ở mức 121.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục giảm mạnh so với hôm qua, dao động 4.255 - 4.668 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 4.668 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 4.450 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 4.390 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 4.320 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 4.255 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng giảm mạnh, dao động 331.15 - 388.55 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 388.55 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 375.65 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 359.80 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 346.50 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 331.15 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cũng biến động trái chiều, tiếp tục giảm nhẹ ở các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 444.55 - 506.50 USD/tấn. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 506.50 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 457.00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 451.50 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 444.55 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay giảm nhẹ tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 148.600 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu thu mua ở cùng mức 147.000 đồng/kg; tại TP. Hồ Chí Minh thương lái thu mua tiêu với giá 149.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng, Đắk Lắk ở ngưỡng 150.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định, không có sự biến động tại sàn giao dịch lớn.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức 7.101 USD/tấn. Trong khi giá tiêu trắng Indonesia hiện đang được thu mua với giá 10.062 USD/tấn.
Tại Brazil, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng duy trì ở mức 6.600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn; tiêu trắng ASTA ở mức 12.900 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu 19.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,8% (125 Nhân dân tệ) lên mức 15.105 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tăng 0,8% (0,51 Baht) lên mức 68,39 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 1,4% (4,4 Yên) lên mức 323,4 Yên/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 12/2025 tăng 0.50 cent/kg, lên mức 174.80 cent/kg.
Giá hợp đồng tương lai cao su tại Nhật Bản tăng trong phiên giao dịch hôm qua, sau chuỗi 4 phiên giảm liên tiếp, nhờ giá cả ổn định và tình trạng mưa kéo dài tại Thái Lan - quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadien giao tháng 10, hợp đồng được giao dịch nhiều nhất tăng 85 Nhân dân tệ, tương đương 0,73%, lên 11.675 Nhân dân tệ/tấn.
Theo báo cáo của Sở Giao dịch Nhật Bản, giá hợp đồng cao su đã rơi vào vùng mua quá mức trong tuần trước, do lo ngại giá mủ đông khô leo thang sau mùa mưa. Hệ quả là khoảng 60% lượng hợp đồng tích lũy trong tuần trước đã được xả bớt, tạo thêm áp lực giảm giá.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, nhiều tỉnh như Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình, Lào Cai và Hưng Yên đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá giao dịch về 57.000 đồng/kg. Phú Thọ là địa phương giảm mạnh nhất, mất tới 2.000 đồng/kg, xuống còn 57.000 đồng/kg. Trong khi đó, Lai Châu và Sơn La hiện giữ mức thấp nhất khu vực với 56.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, mức giảm cũng xuất hiện ở một số địa phương. Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá về 55.000 - 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh khác như Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng giữ mức 55.000 - 57.000 đồng/kg, còn Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa ổn định ở 58.000 đồng/kg.
Lâm Đồng hiện là địa phương có giá cao nhất khu vực với 59.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay phổ biến trong khoảng 55.000 - 59.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi cũng ghi nhận mức giảm nhẹ. Đồng Nai, Tây Ninh và Đồng Tháp cùng giảm 1.000 đồng/kg, xuống 59.000 đồng/kg. Vĩnh Long lùi về 58.000 đồng/kg, tương đương mức thấp nhất khu vực cùng với Cần Thơ.
Ngược lại, Cà Mau và TP.HCM vẫn giữ mức cao nhất là 60.000 đồng/kg, trong khi An Giang neo tại 59.000 đồng/kg.
Tính chung trên cả nước, giá lợn hơi hôm nay dao động từ 55.000 - 60.000 đồng/kg. Mức thấp nhất hiện ghi nhận tại Hà Tĩnh và Quảng Trị, còn cao nhất thuộc về Cà Mau và TP.HCM.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-189-gia-ho-tieu-va-ca-phe-dong-loat-giam-nhe-post563240.html