Ngày 21/4, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng ổn định, không có quá nhiều biến động tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.300/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg;; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê các tỉnh khu vực Tây Nguyên tiếp tục xu hướng ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua trung bình ở mức 129.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 129.700 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 129.000 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 129.500 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 129.700 đồng/kg.
Hiện tại, do kỳ nghỉ lễ Phục Sinh đang diễn ra tại nhiều thị trường tiêu dùng lớn, sàn giao dịch London sẽ tạm ngừng hoạt động đến hết thứ Hai. Thị trường New York cũng nghỉ giao dịch hôm nay và sẽ chỉ mở cửa nửa ngày vào thứ Hai tới.
Trước đó, trên sàn London, giá cà phê Robusta ổn định và đi ngang so phiên giao dịch gần nhất, dao động 5.098 - 5.398 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5/2025 là 5.253 USD/tấn; giá giao hàng tháng 7/2025 là 5.277 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 5.211 USD/tấn và giá giao tháng 11/2025 là 5.142 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 21/4 cùng xu hướng bình ổn, ít biến động so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 353.50 - 380.90 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 375.50 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 372.60 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 366.05 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 358.70 cent/lb.
Cuối phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil có xu hướng giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 445.45 - 475.50 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 475.50 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 468.45 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 451.55 và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 443.75 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay duy trì ổn định và đi ngang sau phiên giảm mạnh trước đó. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 155.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch giảm mạnh hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 155.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bình Phước ổn định, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này ở mức cũng 155.000 đồng/kg. Giá tiêu Đắk Nông và Đắk Lắk cùng xu hướng ổn định sau phiên giảm mạnh phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở hai địa phương này ở mức 156.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định và đi ngang so với nhiều phiên tăng - giảm trước đó. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.056 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.641 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.600 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.100 USD/tấn. Giá tiêu ở Brazil đi ngang so với phiên tăng giá hôm qua, hiện giá thu mua đạt mức 6.900 USD/tấn.
Thị trường tiêu Việt Nam đi ngang và ổn định so với phiên tăng cao trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.800 USD/tấn./.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg.
Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua mủ nước dao động khoảng 415 - 420 đồng/TSC. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 420 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 415 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 430 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 378 đồng/DRC/kg.
Giá thu mua mủ nước tại Công ty cao su Bình Long ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg. Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg./.
Cập nhật thị trường thế giới, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 16.905 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.680 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 16.985 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.705 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.075 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.780 nhân dân tệ/kg.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 ở mức 81,83 Baht/kg,tăng lên mức 82,37 Baht/kg, tăng 0,54 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 194.60 cent/kg, tăng lên mức 196.90 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 196.80 cent/kg, giảm xuống mức 193.80 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 6/2025 giao dịch ở mức 197.40 cent/kg, giảm xuống mức 194.20 cent/kg.
Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 349.00 yên/kg, giảm xuống mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 348.70 yên/kg, giảm xuống mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 354.10 yên/kg, giảm xuống mức 349.90 yên/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Giá lợn hơi cả nước đầu tuần (21/4) giao dịch quanh ngưỡng 67.000 - 75.000 đồng/kg. Chốt giao dịch này, thị trường lợn hơi ba miền tăng từ 1.000 - 2.000 đồng.
Hiện tại, lợn hơi tại khu vực miền Bắc đang được bán ra trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg. Trong đó, Thái Bình và Hưng Yên là những tỉnh có giá lợn hơi đạt 70.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay cũng có chiều hướng tăng. Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định đồng loạt tăng 1.000–2.000 đồng/kg, lên mức 69.000–70.000 đồng/kg. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Huế cũng tăng lên 68.000–69.000 đồng/kg.
Thị trường heo hơi miền Nam bật tăng nhanh ở hầu hết các tỉnh thành, tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg. Mức thu mua của vùng dao động trong khoảng 72.000 - 74.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau điều chỉnh, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang và Cà Mau là những tỉnh có giá lợn hơi cao nhất cả nước, đạt 74.000 đồng/kg.
Nhìn chung thị trường lợn hơi tiếp tục xu hướng tích cực, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Nam. Mặc dù mức tăng chưa mạnh, nhưng các đợt điều chỉnh giá tại nhiều tỉnh thành cho thấy tâm lý thị trường đã ổn định hơn, đồng thời giúp người chăn nuôi bớt áp lực sau thời gian dài giá giảm sâu.
Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Cụ thể, thịt heo xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.
Ngọc Ngân