Giá nông sản hôm nay (25/7): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu ổn định

Giá nông sản hôm nay (25/7): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu ổn định
một ngày trướcBài gốc
Ngày 25/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (25/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp đà tăng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.400 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lai rai, giá có xu hướng tăng. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán lai rai, giá lúa ít biến động. Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán mới lai rai, giá lúa tươi có xu hướng tăng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa ổn định.
Tại Đồng Tháp, nông dân neo giá lúa cao, nhu cầu hỏi mua ít, giao dịch mới chậm. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa có khá hơn một số đồng, giao dịch lúa mới khá, giá lúa vững. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 381 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn).
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tiếp đà tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua, mức tăng từ 400 - 500 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 96.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 96.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 95.700 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 96.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 40 - 49 USD/tấn, dao động 3.136 - 3.374 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.349 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.304 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.277 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.251 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.225 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 25/7 cũng duy trì đà tăng, mức tăng từ 2,75 - 3,50 cent/lb, dao động 273.05 - 307.20 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 304.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 297.00 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 289.80 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 284.20 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 278.50 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil biến động tăng - giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 355.80 - 375.50 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 374.50 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 361.50 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 359.75 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 355.80 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục đi ngang, ổn định so với phiên giảm hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 137.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai duy trì ổn định so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 136.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở TP.HCM cùng xu hướng bình ổn, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai ít biến động, ổn định đi ngang so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk ổn định so với phiên giảm trước đó, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 138.500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng cùng ổn định so với phiên giảm sâu hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 138.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ở Indonesia tiếp tục tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua; các nước khác duy trì đi ngang, bình ổn so với phiên giao dịch gần nhất.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.154 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.001 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ổn định và đi ngang, neo mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì sự ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá cao su không ghi nhận biến động mới. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 380 đồng/DRC; giá thu mua mủ nước đạt 410 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước giữ ổn định ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước trong khoảng 382 - 387 đồng/TSC (loại 2-loại 1); còn mủ đông tạp khoảng 336 - 383 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Theo số liệu của Cục Hải quan, lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của nước ta đạt 693.826 tấn, trị giá 1,287 tỷ USD, giảm 4,6% về lượng nhưng tăng 16,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, do giá cao hơn.
Tính chung 6 tháng đầu năm, giá bình quân cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng 21,85% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 1.856 USD/tấn.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su RSS 3 kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE) - Nhật Bản giảm nhẹ 0,3% (tương đương 1 Yên), xuống còn 329 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su tự nhiên kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) cũng giảm 0,6% (95 Nhân dân tệ) so với phiên giao dịch trước, đạt 14.900 Nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá cao su RSS 3 kỳ hạn tháng 8 tại Thái Lan tiếp tục giảm nhẹ 0,4% (tương đương 0,29 Baht), xuống còn 73,28 Baht/kg.
Theo Reuters, giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản đã giảm nhẹ sau chuỗi 4 phiên tăng liên tiếp, do nguồn cung ổn định và mức tồn kho cao đã lấn át tâm lý lạc quan trong ngành ô tô.
Trang thương mại cao su Natural Rubber Network của Trung Quốc cho biết, mặc dù nhu cầu nội địa đối với lốp xe cao su đã cải thiện, các công ty sản xuất lốp vẫn đang tồn kho lớn, làm giảm nhu cầu nhập hàng bổ sung.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, không ghi nhận biến động trong sáng nay. Hiện tại, giá lợn hơi ở khu vực này dao động từ 60.000 - 62.000 đồng/kg.
Trong đó, Hà Nội, Hải Phòng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ, Sơn La và Hưng Yên là những địa phương có giá lợn hơi đạt 62.000 đồng/kg. Sau đó là Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai với mức giao dịch 61.000 đồng/kg. Lai Châu và Điện Biên là hai tỉnh thu mua lợn hơi tại mức 60.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, cũng đồng loạt chững giá trong sáng nay. Các thương lái tại khu vực này đang thu mua lợn hơi với giá trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, Lâm Đồng là địa phương duy nhất ghi nhận giá lợn hơi đạt 63.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, Gia Lai đang mua bán lợn hơi tại mức 59.000 đồng/kg, thấp nhất cả nước. Tại các địa phương còn lại trong vùng, lợn hơi duy trì giá bán từ 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Tại Miền Nam, thị trường giữ ổn định trong khoảng 63.000 - 65.000 đồng/kg.
Hiện tại, Cà Mau là địa phương duy nhất thu mua lợn hơi tại mức 65.000 đồng/kg, cao nhất cả nước. Tiếp đó là TP.HCM và Cần Thơ với giá lợn hơi đạt 64.000 đồng/kg. lợn hơi tại các tỉnh, thành phố còn lại được mua bán với giá 63.000 đồng/kg.
Sau nhiều ngày liên tục đi xuống, thị trường lợn hơi cả nước bất ngờ chững giá trong sáng nay. Hiện tại, các thương lái đang thu mua lợn hơi trong khoảng 59.000 - 65.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-257-gia-ca-phe-tang-nhe-ho-tieu-on-dinh-post561938.html