Giá nông sản hôm nay (4/8): Giá cà phê và hồ tiêu neo ở mức cao

Giá nông sản hôm nay (4/8): Giá cà phê và hồ tiêu neo ở mức cao
6 giờ trướcBài gốc
Ngày 4/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (4/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 giảm 200 đồng dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước ổn định ở mức cao so với phiên giảm hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 99.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 99.500 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 99.200 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 99.400 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London ít biến động, đi ngang so với phiên giao dịch cuối tuần hôm qua, dao động 3.147 - 3.461 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.330 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.259 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.216 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.180 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.151 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 4/8/2025 cùng xu hướng bình ổn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 260.45 - 297.05 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 284.20 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 277.55 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 271 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 265.90 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 260.85 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, dao động 327.95 - 360.50 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 359.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 339.10 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 334.85 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 327.95 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay duy trì ổn định, ít biến động so với hôm qua và neo ở mức tương đối cao. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 139.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tục duy trì xu hướng bình ổn so với trước đó, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở TP.HCM ít biến động, ổn định đi ngang so với hôm qua, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng cùng ổn định, không biến động, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk duy trì đi ngang, ổn định so với phiên hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 139.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu tiếp tục đi ngang và ổn đinh ở Indonesia sau phiên hôm qua.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.063 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.873 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì bình ổn so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/ tấn.
Giá tiêu ở Brazil ít biến động, ổn định đi ngang so với hôm qua hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam cùng ổn định, không biến động so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.140 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.270 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.850 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 392 - 396 đồng/TSC (loại 2-loại 1), mủ đông tạp khoảng 352 - 401 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 415 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua tại nhà máy ở mức 409 đồng/độ TSC/kg; thu mua tại đội sản xuất 399 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, Kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 2,17% (320 Nhân dân tệ) về mức 14.405 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 đi ngang mức 72,27 Baht/kg.
Trong khi đó, thị trường Nhật Bản (OSE) giảm 0,2% (0,7 Yên) về mức 316,2 Yên/kg.
So với cuối tuần trước, giá cao su tại Trung Quốc, Thái Lan và Nhật Bản thay đổi tương ứng (-7%), (-5%) và (-1%).
Giá cao su tại các sàn giao dịch lớn ở châu Á đồng loạt giảm, ghi nhận tuần giảm mạnh đầu tiên sau chuỗi 6 tuần tăng liên tiếp. Nguyên nhân chính là nhu cầu toàn cầu suy yếu và sự thất vọng trước kết quả cuộc họp Bộ Chính trị Trung Quốc, nơi không đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế mạnh như kỳ vọng.
Trong khi đó, tại Thái Lan - quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới, cơ quan khí tượng dự báo lượng mưa sẽ giảm trong giai đoạn từ 1 - 4/8, có thể ảnh hưởng đến sản lượng trong thời gian tới.
Tỷ giá Yên Nhật tiếp tục suy yếu, giảm xuống mức 150,73 Yên đổi 1 USD, sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố thêm một loạt thuế quan mới. Đồng Yên yếu giúp các tài sản định giá bằng Yên, như cao su, trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trên toàn quốc. Các tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Tuyên Quang, Hải Phòng, Thái Nguyên vẫn giữ giá 65.000 đồng/kg, không có biến động so với ngày hôm qua. Đây là mức trần hiện tại của thị trường lợn hơi cả nước.
Một số địa phương khác có giá nhẹ hơn như Phú Thọ, Ninh Bình ở mức 64.000 đồng/kg, hay Nghệ An, Quảng Ninh, Lào Cai với giá 63.000 đồng/kg. Các tỉnh vùng cao như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng có mức giá quanh 62.000 đồng/kg, trong khi Hà Tĩnh chỉ còn 61.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi vẫn tiếp tục "kìm chân" ở mức thấp. Không có địa phương nào ghi nhận mức tăng giá, nhiều nơi vẫn đang "giậm chân tại chỗ" dưới mốc 60.000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất cả nước - chỉ 57.000 đồng/kg. Theo sau là Quảng Ngãi, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng cùng mức 58.000 đồng/kg. Các tỉnh như Đắk Lắk và Khánh Hòa duy trì mức 60.000 đồng/kg, riêng Lâm Đồng nhỉnh hơn với 63.000 đồng/kg.
Thị trường miền Nam, tiếp tục là điểm sáng trong ngày hôm nay khi nhiều địa phương tăng thêm 1.000 đồng/kg, đặc biệt là Đồng Tháp, Cà Mau và Vĩnh Long. Đây là dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiêu thụ thịt lợn có dấu hiệu khởi sắc tại khu vực phía Nam.
Mức giá phổ biến tại miền Nam hiện nay: TP.HCM, Cần Thơ: 63.000 đồng/kg; Đồng Nai, Tây Ninh, Đồng Tháp: 64.000 đồng/kg; Cà Mau, Vĩnh Long: 63.000 đồng/kg; An Giang: 62.000 đồng/kg.
Các thương lái đánh giá động thái tăng giá tại miền Nam có thể là bước khởi đầu cho một đợt phục hồi giá diện rộng, khi nguồn cung dần ổn định trở lại sau thời gian dư thừa.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-48-gia-ca-phe-va-ho-tieu-neo-o-muc-cao-post562158.html