Ngày 6/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (6/6), khảo sát thị trường cho thấy, giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận tăng nhẹ so với hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 hiện được giao dịch với mức giá 8.400 – 8.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Tương tự, gạo nguyên liệu IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.800 – 9.000 đồng/kg. Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 tiếp tục ổn định trong khoảng 7.500 – 7.600 đồng/kg, trong khi giá cám vẫn duy trì mức 7.650 – 7.850 đồng/kg, không có biến động so với ngày trước đó.
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 trên địa bàn tỉnh tăng 100 đồng/kg, lên mức 5.400 – 5.600 đồng/kg. Trong khi đó, giá các chủng loại khác nhìn chung vẫn ổn định. Hiện giá thu mua lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) phổ biến ở mức 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 đạt 6.650 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) ở mức 5.300 – 5.500 đồng/kg; OM 380 (tươi) đạt 5.200 – 5.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay cũng có một số điều chỉnh. Gạo thường tăng thêm 500 đồng/kg, lên mức 14.500 - 15.000 đồng/kg. Các loại gạo khác như gạo Nếp ruột (21.000 - 22.000 đồng/kg), gạo Nàng Nhen (28.000 đồng/kg), gạo thơm thái hạt dài (20.000 - 22.000 đồng/kg), gạo Jasmine (16.000 - 18.000 đồng/kg), gạo Hương Lài (22.000 đồng/kg), gạo trắng thông dụng (16.000 đồng/kg), gạo Nàng Hoa (21.000 đồng/kg), gạo Sóc thường (17.000 đồng/kg), gạo Sóc Thái (20.000 đồng/kg), gạo thơm Đài Loan (20.000 đồng/kg), gạo Nhật (22.000 đồng/kg) và giá cám (9.000 – 10.000 đồng/kg) hiện vẫn giữ mức ổn định.
Theo dữ liệu mới nhất từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, gạo 5% tấm giảm 1 USD/tấn, xuống còn 396 USD/tấn. Tương tự, giá gạo 25% tấm và 100% tấm cùng giảm 2 USD/tấn, còn lần lượt là 366 USD/tấn và 323 USD/tấn. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm cũng ghi nhận mức giảm tương tự 1 USD/tấn, hiện ở mức 401 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan vẫn giữ ổn định ở mức lần lượt 382 USD/tấn và 392 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay tăng nhẹ, mức tăng 100 đồng/kg so với hôm qua. Mặc dù tăng nhẹ, tuy nhiên đây là tín hiệu tích cực của thị trường sau nhiều phiên giảm liên tiếp trước đó. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 114.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 114.100 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 113.600 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 113.800 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 114.100 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 6/6, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta tiếp tục tăng cao, xu hướng thị trường được phục hồi sau nhiều phiên biến động giảm trước đó, mức tăng từ 95 - 121 USD/tấn so với hôm qua, dao động 4.236 - 4.624 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 7/2025 là 4.593 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 4.445 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 4.392 USD/tấn và giá giao tháng 1/2026 là 4.343 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 6/6 thị trường tiếp đà tăng mạnh so với hôm qua, mức tăng từ 12,75 - 13,60 cent/lb, dao động 336.30 - 361.65 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 359.75 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 357.20 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 352.45 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 347.65 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil có xu hướng biến động giảm trở lại, mức giảm từ 1,75 - 4,75 USD/tấn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 412.35 - 431.20 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 426.45 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 411.20 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 409.30 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 412.35 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2025 xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 8% về lượng, giảm 9,2% kim ngạch và giá giảm 1,3% so với tháng 3/2025, đạt 166.606 tấn, tương đương 965,83 triệu USD, giá trung bình 5.797 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 4h30 ngày 6/6, thị trường trong nước bất ngờ quay đầu giảm trở lại, mức giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 143.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai biến động giảm so với hôm qua, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 143.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu cùng xu hướng giảm, mức giảm 2.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 143.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Bình Phước giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 143.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk có mức giảm tương đối so với hôm qua, mức giảm 2.000 đồng/kg, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 144.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Đắk Nông cùng đà giảm so với hôm qua, mức giảm 2.000 đồng/kg, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 143.000 đồng/kg.
Xuất khẩu hồ tiêu những tháng đầu năm 2025 giảm về lượng nhưng tăng mạnh về giá trị nhờ giá xuất khẩu tăng. Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 4/2025, Việt Nam xuất khẩu được 26.590 tấn hồ tiêu các loại; trong đó, tiêu đen đạt 23.271 tấn, tiêu trắng đạt 3.319 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 184,1 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2024 lượng xuất khẩu chỉ tăng 1,3% nhưng giá trị tăng 58,%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 4 đạt 6.817 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.596 USD/tấn. Trong đó, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam trong tháng 4 với lượng xuất đạt 6.404 tấn, tăng gần 46% so với tháng trước.
Tính đến hết tháng 4, Việt Nam đã xuất khẩu được 74.250 tấn hồ tiêu các loại; trong đó tiêu đen đạt 63.124 tấn, tiêu trắng đạt 11.126 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 510,6 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2024 lượng xuất khẩu giảm 10,6%, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng đến 45%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen đạt 6.749 USD/tấn, tăng 96% và tiêu trắng đạt 8.611 USD/tấn, tăng 73,8% so với cùng kỳ năm trước.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 4h30 ngày 6/6 như sau: thị trường hồ tiêu bất ngờ giảm ở hầu hết các quốc gia; Trong đó, giá hồ tiêu ở Brazil lao dốc giảm mạnh nhất với mức giảm 500 USD/tấn; tiếp đến là giá tiêu Việt Nam, sau thời gian dài giữ ổn định đã bất ngờ giảm mạnh, mức giảm 200 USD/tấn; giá tiêu ở Indonesia cũng giảm nhẹ.
Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.425 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.124 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.150 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.850 USD/tấn. Giá tiêu ở Brazil đi ngang, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn đã điều chỉnh mức giá cho tháng mới, Cụ thể, từ ngày 30/5, tại Công ty Phú Riềng, giá thu mua mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC, thấp hơn 5 đồng/DRC so với trước; và giá thu mua mủ nước cũng giảm 5 đồng xuống mức 435 đồng/TSC.
Tương tự, tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 410 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30), cao hơn trước 10 đồng/TSC; mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.800đ/kg, cao hơn kỳ trước 300đ; mủ nguyên liệu dao động từ 17.200 - 18.500 đồng/kg, cao hơn 500đ/kg so với trước.
Trong khi đó, Công ty MangYang bình ổn giá thu mua mủ nước khoảng 397 – 401 đồng/TSC (loại 2-loại 1), còn mủ đông tạp khoảng 359 - 409 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Cập nhật thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch ngày 3/6, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn Thượng Hải tăng 0,2% (25 Nhân dân tệ) lên mức 14.505 Nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn OSE ở Nhật Bản tăng 0,2% (0,7 Yên/kg) lên mức 308,2 Yên/kg.
Trên sàn giao dịch SGX - Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 6/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 172.10 cent/kg; tháng 7/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 170.40 cent/kg; tháng 8/2025 giảm 0.40 cent/kg, xuống mức 169.40 cent/kg.
Tại Thái Lan giá cao su nội địa nước này đã chịu áp lực giảm mạnh, dao động trong khoảng 55 - 58 Baht/kg (tương đương 1,65 - 1,74 USD/kg), giảm khoảng 10 - 20% so với mức đỉnh 68 Baht/kg hồi cuối tháng 3.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc trong sáng ngày 6/6 cho thấy giá lợn tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ ở một số địa phương. Cụ thể, Hưng Yên và Tuyên Quang cùng tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 70.000 đồng/kg. Cùng ghi nhận tăng một giá, lợn tại Vĩnh Phúc đạt 69.000 đồng/kg. Hiện tại, lợn tại khu vực miền Bắc được các thương lái thu mua với giá dao động từ 68.000 – 70.000 đồng/kg.
Sau nhịp điều chỉnh trái chiều trong phiên 3/6, lợn tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên tạm chững giá trong sáng nay. Theo đó, lợn tại khu vực này có giá bán chênh lệch trong khoảng 68.000 – 74.000 đồng/kg.
Bình Thuận là địa phương có giá lợn cao nhất khu vực, đạt 74.000 đồng/kg. Ở chiều ngược lại, Hà Tĩnh và Quảng Trị là hai tỉnh có giá lợn thấp nhất, duy trì mức 68.000 đồng/kg.
Khu vực miền Nam cũng không ghi nhận điều chỉnh trong sáng nay. Mức giá thu mua phổ biến tại khu vực này là từ 72.000 – 75.000 đồng/kg.
Đây hiện là khu vực có giá lợn cao nhất cả nước, với mức 75.000 đồng/kg xuất hiện tại Long An và Tây Ninh. Theo sau đó là TP HCM và các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng với giá lợn bán giá 74.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn tiếp đà tăng nhẹ tại khu vực miền Bắc và chững giá tại miền Trung, miền Nam trong sáng nay. Hiện tại, lợn trên cả nước được giao dịch trong khoảng 68.000 - 75.000 đồng/kg.
Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Cụ thể, thịt lợn xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.
Ngọc Ngân