Cảnh sát Giao thông (CSGT) đang tăng cường xử phạt vi phạm giao thông. Vì vậy, mỗi người tham gia giao thông cần ghi nhớ lại các kiến thức về giao thông trong đó có về vạch kẻ đường.
Quy định về vạch kẻ đường
Theo Điều 48 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2024/BGTVT quy định chung đối với vạch kẻ đường như sau:
1. Vạch kẻ đường để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
2. Vạch kẻ đường được dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
Hiện nay, nhiều tuyến đường ở TP.HCM đã được lắp đặt hệ thống camera AI. Ảnh: THY NHUNG
3. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
4. Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6 mm.
5. Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo phù hợp về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.
6. Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải có vật liệu phản quang. Các loại đường khác, căn cứ theo khả năng tài chính và yêu cầu khác mà có thể sử dụng vật liệu phản quang.
Ý nghĩa các loại vạch kẻ đường
Theo đó, Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2024/BGTVT.
Trong đó, ý nghĩa - sử dụng vạch kẻ đường được quy định cụ thể tại Phụ lục G gồm: Vạch dọc đường; Vạch ngang đường; Vạch đứng; Các loại vạch kẻ đường khác.
Đơn cử, ý nghĩa sử dụng vạch dọc đường như sau:
(1) Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều
Vạch 1.1: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, đứt nét.
Vạch 1.1
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.
Vạch 1.2: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, nét liền.
Vạch 1.2
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Vạch 1.3: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đôi, nét liền.
Vạch 1.3
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Vạch 1.4: Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi gồm một vạch nét liền, một vạch nét đứt.
Vạch 1.4
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Vạch 2.1: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét.
Vạch 2.1
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch 2.1.
Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.
Vạch 2.2
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Phòng CSGT, Công an TP.HCM chia sẻ thông tin kết quả 10 ngày thực hiện cao điểm xử lý vi phạm chuyên đề nồng độ cồn,lực lượng CSGT TP.HCM đã lập biên bản xử lý hơn 17.000 trường hợp.
Trong đó, lực lượng CSGT tạm giữ 46 ô tô, 5.883 mô tô, 128 phương tiện khác, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1.028 trường hợp, trừ điểm giấy phép lái xe 2.306 trường hợp.
Ngoài việc vi phạm về nồng độ cồn, nhiều người vi phạm một số hành vi khác như: Tốc độ, điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy, không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, đi vào đường cấm.