Công viên phần mềm Quang Trung đã thu hút được hơn 146 doanh nghiệp CNTT và cho thấy hiệu quả hoạt động rất tích cực.
Tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đang phát triển, xu hướng thành lập các khu có mô hình tương tự như khu công nghệ số tập trung được chú trọng (thường được gọi bằng các tên gọi khác nhau như: IT Park, Software Park, Innovation Park, Science and Technology Park). Đây là tiền đề thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, trọng tâm là công nghệ số - công nghệ lõi và đóng vai trò quan trọng nhất trong tiến trình thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Thực tế đã chứng minh, các quốc gia có nền kinh tế càng phát triển thì số lượng khu công nghệ số tập trung càng nhiều; coi đây là một trong những sách lược để thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ. Đơn cử như tại Mỹ, theo báo cáo của UNESCO, quốc gia này đang sở hữu nhiều khu công nghệ số tập trung nhất với hơn 150 cơ sở. Nhật Bản là quốc gia tiếp theo với 111 cơ sở, Trung Quốc bắt đầu phát triển khu công nghệ tập trung vào giữa những năm 1980 và hiện giờ có khoảng 100 cơ sở.
Tại Việt Nam, hiện đã có tổng cộng 8 khu công nghệ thông tin (CNTT) tập trung (theo cách gọi được quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 8/11/2013). Trong đó, có 4 khu CNTT tập trung được thành lập, 4 khu CNTT tập trung được công nhận. Có 2 dự án khu CNTT tập trung đã được bổ sung vào quy hoạch phát triển khu CNTT tập trung đến năm 2025 theo Quyết định số 2407/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiệu quả hoạt động của các khu CNTT tập trung được thấy rõ. Tiêu biểu là Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung với 2 thành viên ban đầu là: Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ phần mềm - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Hiện nay, Công viên phần mềm Quang Trung đã thu hút được hơn 146 doanh nghiệp CNTT, trong đó có 6 doanh nghiệp có quy mô trên 1.000 người với 650 sản phẩm, giải pháp và là nơi phục vụ cho 21.196 người học tập, làm việc thường xuyên.
Trong năm 2024, tổng doanh thu của các doanh nghiệp hoạt động trong Công viên phần mềm Quang Trung đạt 569 triệu USD trên diện tích toàn khu khoảng 43 ha, tương đương doanh thu khoảng 13,23 triệu USD/ha/năm.
Cũng trong năm 2024, năng suất lao động trung bình của Công viên phần mềm Quang Trung khoảng 1,329 tỷ VND/năm so với mức 102 triệu VND/năm của cả nước. Thu nhập bình quân của người lao động của Công viên phần mềm Quang Trung đạt trên 21 triệu VND/tháng, gấp gần 4 lần so với thu nhập bình quân đầu người Việt Nam (chỉ khoảng hơn 5 triệu VND/tháng).
Bên cạnh đó là Công viên phần mềm Đà Nẵng đạt gần 58 triệu USD với diện tích chỉ 1,08 ha, tương đương doanh thu khoảng 55 triệu USD/ha/năm. Các số liệu này cho thấy hiệu quả sử dụng đất của khu CNTT tập trung rất cao so với các loại hình khu chức năng khác như khu công nghiệp, khu kinh tế với doanh thu chỉ khoảng 1 triệu USD/ha/năm (nếu không thống kê của số liệu của Samsung thì hiệu suất doanh thu/diện tích đất chỉ chưa đến 500.000 USD/ha/năm).
Rõ ràng, hiệu quả hoạt động của các khu CNTT tập trung được thấy rõ và cần được lan tỏa, nhân rộng hơn nữa tại các địa phương. Việc phát triển các khu công nghệ số tập trung đã được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những định hướng trọng tâm phát triển của ngành công nghiệp công nghệ số Việt Nam, tạo động lực thực hiện công cuộc đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp trong giai đoạn tới.
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia xác định: “phát triển một số khu công nghiệp công nghệ số” là một trong những giải pháp để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
Thể chế hóa chủ trương tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 14/6/2025, Quốc hội đã ban hành Luật Công nghiệp công nghệ số (số 71/2025/QH15), trong đó khoản 5 Điều 49 điều chỉnh tên gọi “khu CNTT tập trung” thành “khu công nghệ số tập trung”.
Luật cũng quy định giao Chính phủ quy định chi tiết về: đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số; điều kiện thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung; trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung; công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung; và quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung.
Minh Đức