Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng, Giám đốc CATP Hà Nội thay mặt UBND TP trình bày báo cáo tóm tắt về dự thảo Tờ trình đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy theo khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô
Sáng 27-11, Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc CATP Hà Nội đã thay mặt UBND TP trình bày báo cáo tóm tắt về dự thảo Tờ trình đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy theo khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô ; dự thảo Quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
Về cơ sở pháp lý, sự cần thiết ban hành chính sách, Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng nêu rõ, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Thủ đô, trên cơ sở đánh giá thực trạng, tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thủ đô và sự phù hợp với quy định pháp luật, để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về PCCC; tăng cường các giải pháp về công tác phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm; căn cứ Nghị định 106 của Chính phủ, cơ quan soạn thảo đề xuất lựa chọn các hành vi vi phạm cần nâng mức xử phạt theo các nguyên tắc: Các hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm, có khả năng dẫn đến cháy, khi cháy có thể gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản;
Đảm bảo nguyên tắc cao hơn tối đa 2 lần và không vượt quy định tối đa mức tiền phạt (50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức) theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính;
Đảm bảo điều kiện thi hành phù hợp thực tiễn (các hành vi tác động chủ yếu đến tổ chức, doanh nghiệp, ít tác động đến hộ gia đình);
Không đề xuất nâng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm thuộc các nhóm có tính chất ít nghiêm trọng, hành vi vi phạm không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cháy, nổ và đã rà soát, đối chiếu các hành vi vi phạm tại Nghị định 106 mà Bộ Công an đang đề xuất sửa đổi.
Về nội dung chính sách, đồng chí Giám đốc CATP cho biết, qua rà soát, căn cứ các nguyên tắc lựa chọn nêu trên, đề xuất nâng mức xử phạt với 69 hành vi quy định tại Nghị định 106/NĐ-CP (nâng mức xử phạt 1,5 lần so với quy định tại Nghị định 106 đối với 30 hành vi vi phạm;
Nâng mức xử phạt đến mức quy định tối đa (50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức) đối với 39 hành vi vi phạm mang tính chất “cố ý”, có tính chất nghiêm trọng, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cháy, nổ, khi cháy, nổ có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản được thể hiện chi tiết tại phụ lục gửi kèm theo dự thảo Nghị quyết.)
Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết
Đối với quy định về việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực, Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng cho biết, thực hiện mô hình, tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, các quy định giao trách nhiệm cho UBND cấp huyện tại Nghị quyết số 05 ngày 06/7/2022 của HĐND TP không còn phù hợp.
Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác PCCC và quy chuẩn, tiêu chuẩn trong lĩnh vực PCCC đã có nhiều thay đổi tác động trực tiếp tới việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 05, do vậy, cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, thay thế.
Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng tóm tắt nội dung chính sách về: Quy định về giải pháp xử lý đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27 năm 2001 có hiệu lực;
Quy định về trách nhiệm thực hiện đối với nhà chung cư, tập thể không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27 năm 2001 có hiệu lực;
Quy định về giải pháp xử lý đối với cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ khu dân cư, nơi đông người.
Về quy trình xây dựng dự thảo Nghị quyết, Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng khẳng định, các Nghị quyết nêu trên đã được thực hiện đảm bảo tuân thủ các quy định Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.
Tại kỳ họp, các đại biểu HĐND TP thống nhất đánh giá đây là 2 nội dung rất quan trọng và tán thành thông qua Nghị quyết về nâng mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và Quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ÁP DỤNG MỨC TIỀN PHẠT CAO HƠN MỨC TIỀN PHẠT QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2025/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(ban hành kèm theo Nghị quyết HĐND TP Hà Nội)
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 4.500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các đối tượng quy định tại Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng năm cho đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được niêm yết.
4. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành không bảo đảm số người theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi cơ quan, tổ chức hoạt động trong cơ sở không cử người tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi không phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy có dưới 20 người thường xuyên làm việc.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
9. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
10. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.500.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
11. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại văn bản kiến nghị để cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế.
12. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy định kỳ.
13. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc đình chỉ hoạt động có thời hạn tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền.
14. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
16. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
17. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện, thiết bị đóng ngắt, bảo vệ không bảo đảm an toàn phòng cháy.
18. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 22.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì thiết bị điện phòng nổ đã được trang bị, lắp đặt.
19. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sắp xếp hoặc bố trí chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không bảo đảm theo quy định.
20. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng theo quy định.
21. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản hoặc sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định.
22. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi để hình thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ có chỉ số nguy hiểm cháy, nổ vượt quá giới hạn dưới của giới hạn nồng độ bắt cháy.
23. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
24. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì thiết bị phát hiện rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được trang bị, lắp đặt.
25. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện đã được trang bị, lắp đặt.
26. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt thiết bị phát hiện rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
27. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định.
28. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ sang thiết bị chứa không đúng chủng loại hoặc không phù hợp với loại chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
29. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sắp xếp, bố trí chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không bảo đảm an toàn phòng cháy.
30. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy của phương tiện giao thông khi vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
31. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa khác cùng với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không được phép trên cùng một phương tiện giao thông.
32. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện giao thông vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
33. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy khi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện giao thông.
34. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ.
35. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm an toàn phòng cháy.
36. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi, bổ sung công năng hoặc cải tạo công trình, hạng mục công trình trong quá trình sử dụng thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.
37. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi Hoán cải phương tiện giao thông trong quá trình sử dụng thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.
38. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc sản xuất, lắp ráp, đóng mới phương tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.
39. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
40. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ không bảo đảm theo quy định.
41. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ.
42. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.500.000 đồng đối với hành vi trang bị, lắp đặt đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn không bảo đảm theo quy định.
43. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành không bảo đảm theo quy định.
44. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
45. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
46. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì hoạt động của thiết bị báo cháy độc lập đã được trang bị, lắp đặt.
47. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì hoạt động của thiết bị thuộc hệ thống báo cháy đã được trang bị, lắp đặt.
48. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì hoạt động của thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy đã được trang bị, lắp đặt.
49. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đưa phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới vào trực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
50. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bảo dưỡng hệ thống báo cháy không bảo đảm nội dung theo quy định.
51. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy không bảo đảm nội dung theo quy định.
52. Phạt tiền từ 4.500.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới không bảo đảm nội dung theo quy định.
53. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống thông gió thoát khói không bảo đảm theo quy định.
54. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống tạo áp suất dư cho khu vực cần chống nhiễm khói không bảo đảm theo quy định.
55. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 37.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì thông gió tự nhiên hoặc không duy trì hệ thống thông gió thoát khói đã được trang bị, lắp đặt.
56. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 37.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì hệ thống tạo áp suất dư cho khu vực cần chống nhiễm khói đã được trang bị, lắp đặt.
57. Phạt tiền từ 36.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì giải pháp thông gió cho khu vực sản xuất, bảo quản, kinh doanh, sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được trang bị, lắp đặt.
58. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 4.500.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường thoát nạn.
59. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 4.500.000 đồng đối với hành vi cửa đi trên lối ra thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.
60. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi để vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông, vật dụng, thiết bị khác không bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy.
61. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm dầu mỏ.
62. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt ống dẫn khí cháy, chất lỏng cháy tại khu vực không được phép hoặc không bảo đảm an toàn phòng cháy.
63. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy giữa các nhà và công trình.
64. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có bộ phận ngăn cháy, trừ hành vi quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 106/2025/NĐ-CP.
65. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 22.500.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm hoặc bố trí vật cản gây cản trở hoạt động của phương tiện chữa cháy cơ giới.
66. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 22.500.000 đồng đối với hành vi cố ý báo cháy giả.
67. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 22.500.000 đồng đối với hành vi không báo cháy.
68. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cản trở lực lượng và phương tiện chữa cháy thực hiện chữa cháy.
69. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc tham gia chữa cháy để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân./.