Hàng tháng CBCCVC được nhận thêm ít nhất 1,170,000 đồng và cao nhất 2,340,000 đồng tiền phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cụ thể thế nào?

Hàng tháng CBCCVC được nhận thêm ít nhất 1,170,000 đồng và cao nhất 2,340,000 đồng tiền phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cụ thể thế nào?
2 ngày trướcBài gốc
Tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định:
Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
50% tính theo mức lương cơ sở (tương ứng 1,170,000 đồng) khi có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
70% tính theo mức lương cơ sở (tương ứng 1,638,000 đồng) khi có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
100% tính theo mức lương cơ sở (tương ứng 2,340,000 đồng) khi có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Do mức lương cơ sở hiện nay là 2,340,000 đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm vùng nào?
Tại Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định:
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định bao gồm:
- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1 (nay là đặc khu Trường Sa Nghị quyết 1667/NQ-UBTVQH15 năm 2025, Hoàng Sa Nghị quyết 1659/NQ-UBTVQH15 năm 2025 và DK1)
- Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Minh Hà (T/h)
Nguồn Góc nhìn pháp lý : https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/hang-thang-cbccvc-duoc-nhan-them-it-nhat-1170000-dong-va-cao-nhat-2340000-dong-tien-phu-cap-cong-tac-lau-nam-o-vung-co-dieu-kien-kinh-te-xa-hoi-dac-biet-kho-khan-cu-the-the-nao-23442.html