Ngay đầu năm học mới, Chính phủ đã ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thay thế các quy định cũ.
Theo đó, Nghị định này quy định mức học phí trần đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025-2026 từ 1,59 triệu đồng đến mức cao nhất là 3,11 triệu đồng/tháng/sinh viên.
Với các trường tự chủ, mức học phí cao gấp 2 đến 2,5 lần so với mức trần các trường chưa tự chủ. So với năm học trước, mức học phí này đã tăng từ 8 đến 15%.
Năm 2025, Đại học Bách khoa Hà Nội, học phí chương trình chuẩn tăng 4-5 triệu so với năm học trước. Mức thu các chương trình chất lượng cao tăng từ mức 33-42 triệu đồng lên khoảng 35-45 triệu mỗi năm, tăng 2 đến 3 triệu đồng tùy ngành.
Mức tăng cao nhất phải kể đến khối y dược. Trường Đại học Dược Hà Nội từ 17,1 – 27,6 triệu đồng hệ đại trà, tăng từ 2 đến 5 triệu đồng so với năm học trước; Trường Đại học Y Dược Thái Bình năm học 2025-2026 từ 42 đến 55,5 triệu đồng, tăng 10,8-14,3 triệu đồng so với năm học 2024-2025.
Học phí năm học 2025-2026 của Trường Đại học Y Hà Nội từ 16,9-62,2 triệu đồng/năm tùy theo ngành học. So với năm ngoái, mức học phí này tăng từ 1,9 đến 7 triệu đồng.
Từ năm học 2027 - 2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế - xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Trường hợp cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để tự quyết định mức thu học phí; thực hiện công khai với người học, xã hội.
Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định bằng mức trần học phí đào tạo đại học quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.
Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.
Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành.
Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.
Duy Anh