Vừa qua, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10861/BNV-CVL giải đáp thắc mắc liên quan đến việc thanh toán tiền lương cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Theo công văn này, có hai trường hợp mà doanh nghiệp cần nắm rõ để áp dụng đúng quy định về hợp đồng lao động, giấy phép lao động và nghĩa vụ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động nước ngoài được trả lương tại Việt Nam
Theo Bộ luật Lao động 2019, quan hệ lao động được hình thành khi có hoạt động thuê mướn, sử dụng lao động và trả lương.
Khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về việc làm có trả công, điều kiện làm việc và quyền, nghĩa vụ của mỗi bên thì quan hệ đó được xác lập bằng hợp đồng lao động, dù tên gọi có thể khác. Trong hợp đồng lao động bắt buộc phải có các nội dung như mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung.
Đồng thời, khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương được pháp luật xác định là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc, bao gồm lương theo công việc, phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: Họ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp “di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam".
Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 219/2025 cũng khẳng định: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động. Sau khi được cấp giấy phép lao động, hai bên phải ký hợp đồng bằng văn bản theo đúng pháp luật Việt Nam trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài làm việc và được trả lương tại Việt Nam thì:
- Người sử dụng lao động phải xin cấp giấy phép lao động trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
- Hai bên phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người lao động nước ngoài phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên (trừ các trường hợp được miễn theo luật).
Bộ Nội vụ đã giải đáp thắc mắc liên quan đến việc thanh toán tiền lương cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ảnh minh họa: AI
Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
Điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 219/2025 quy định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc trường hợp không phải xin giấy phép lao động. Đây là việc điều chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã có hiện diện thương mại tại Việt Nam, thuộc 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO, đồng thời người lao động phải được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục trước khi sang Việt Nam.
Đối với trường hợp này, doanh nghiệp tại Việt Nam phải đề nghị cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 8 Nghị định 219/2025.
Hồ sơ chứng minh (điểm c khoản 5 Điều 8) gồm:
Văn bản chứng minh người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật theo Điều 19 Nghị định;
Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại ở Việt Nam;
Xác nhận người lao động đã làm việc tối thiểu 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam.
Đáng chú ý, theo điểm a khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024, người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ các quy định trên có thể thấy: Nếu người lao động nước ngoài được trả lương tại Việt Nam hoặc ký hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam thì phải xin giấy phép lao động.
Nếu họ do công ty mẹ cử sang làm việc tạm thời, vẫn hưởng lương ở nước ngoài và đáp ứng điều kiện 12 tháng làm việc trước đó thì thuộc trường hợp di chuyển nội bộ, không phải xin giấy phép mà chỉ cần xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
THẢO HIỀN