Hướng dẫn chế độ TIỀN THƯỞNG ĐỘT XUẤT đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CCVC, công nhân quốc phòng

Hướng dẫn chế độ TIỀN THƯỞNG ĐỘT XUẤT đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CCVC, công nhân quốc phòng
3 giờ trướcBài gốc
Thông tư số 95/2024/TT-BQP, ngày 11/11/2024 hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm và chế độ tiền thưởng đột xuất đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Thông tư số 95/2024/TT-BQP quy định cụ thể về chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm (tiêu chí thưởng và mức tiền thưởng); chế độ tiền thưởng đột xuất (tiêu chí thưởng và mức tiền thưởng đột xuất); Quy trình, thủ tục xét thưởng và chi trả tiền thưởng; kinh phí bảo đảm; tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.
Đối tượng áp dụng
Điều 2, Thông tư số 95/2024/TT-BQP quy định đối tượng áp dụng như sau:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức làm việc trong Quân đội (công chức quốc phòng);
2. Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu chính phủ;
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Tiêu chí thưởng đột xuất
Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 95/2024/TT-BQP quy định tiêu chí thưởng như sau:
Các đối tượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức làm việc trong Quân đội (công chức quốc phòng); người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu chính phủ được hưởng chế độ tiền thưởng đột xuất khi có thành tích công tác đột xuất lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch hoặc ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao đảm nhiệm.
Mức tiền thưởng đột xuất
Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 95/2024/TT-BQP quy định mức tiền thưởng đột xuất như sau:
a) Mức tiền thưởng đột xuất thực hiện theo quy chế tiền thưởng đột xuất của Bộ Quốc phòng.
b) Trường hợp đối tượng lập thành tích công tác đột xuất được cấp có thẩm quyền xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn nhưng đã giữ quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đảm nhiệm; đã giữ bậc lương cuối cùng trong loại, nhóm lương hiện hưởng hoặc nếu bảo lưu thành tích công tác đột xuất nhưng không còn đủ thời gian công tác để được thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn hoặc đồng thời có các thành tích khác đủ điều kiện để xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn thì ngoài mức tiền thưởng đột xuất như nêu trên, được xem xét thưởng thêm một khoản tiền bằng một tháng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính tại thời điểm lập thành tích công tác đột xuất.
Trường hợp cùng thực hiện một nhiệm vụ đủ điều kiện xét nhiều mức tiền thưởng thì chỉ được hưởng mức tiền thưởng cao nhất.
Chế độ tiền thưởng đột xuất không áp dụng đối với các đối tượng được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng với các hình thức: Khen thưởng công trạng; khen thưởng phong trào thi đua; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng niên hạn; khen thưởng đối ngoại; khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động theo chuyên đề, thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
Quy trình, thủ tục xét thưởng và chi trả tiền thưởng đột xuất
Quy trình, thủ tục xét thưởng và chi trả tiền thưởng đột xuất thực hiện theo Quy chế tiền thưởng đột xuất của Bộ Quốc phòng.
Kinh phí thực hiện chế độ tiền thưởng được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng.
Kinh phí chi trả tiền thưởng đột xuất được hạch toán như sau: Kinh phí chi trả tiền thưởng đột xuất: Mục 6200, Tiểu mục 6201, Tiết mục 00, Ngành 00.
Việc lập dự toán, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách chi chế độ tiền thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Thông tư số 95/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2024.
Thông tư 95/2024 sửa đổi khoản 1 Điều 9 Thông tư số 198/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định bố trí sử dụng; đánh giá, phân loại quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 144/2018/TT-BQP ngày 26 tháng 9 năm 2018 như sau:
"1. Thời điểm đánh giá, phân loại thực hiện vào tháng 11 hằng năm (tính từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 của năm đánh giá, phân loại). Trường hợp chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại trên cơ sở kết hợp ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi chuyển công tác.
Trường hợp giảm quân số ra ngoài Quân đội thì thời điểm đánh giá, phân loại được thực hiện trong tháng trước liền kề của tháng bắt đầu giảm quân số và thời gian đánh giá, phân loại tính đến hết tháng đó; riêng trong năm 2024, các trường hợp đã giảm quân số ra ngoài Quân đội sau ngày 31 tháng 7 năm 2024 nhưng chưa được đánh giá, phân loại thì thực hiện đánh giá, phân loại bổ sung vào tháng 11 năm 2024".
Thông tư 95/2025/TT-BQP nêu rõ: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nguồn Chính Phủ : https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-dan-che-do-tien-thuong-dot-xuat-doi-voi-si-quan-quan-nhan-chuyen-nghiep-ccvc-cong-nhan-quoc-phong-119241119114522995.htm