Hướng dẫn mới của Bộ Nội vụ về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính

Hướng dẫn mới của Bộ Nội vụ về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính
6 giờ trướcBài gốc
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà. Ảnh: QH
Công văn được ban hành trên cơ sở cụ thể hóa Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15; và Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính.
Công văn đề cập ba nội dung quan trọng: giữ ổn định số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong giai đoạn chuyển tiếp, tổ chức chính quyền tại đặc khu có dân số dưới 1.000 người, và chuyển đổi, đổi tên thôn, tổ dân phố sau sáp nhập.
Giữ ổn định số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Một nội dung đáng chú ý là việc Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã. Cụ thể, đối với 23 tỉnh, thành phố mới hình thành sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết 202/2025/QH15, Bộ Nội vụ nêu rõ: trong 5 năm đầu chuyển tiếp, giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh hiện có.
Việc giữ nguyên này nhằm đảm bảo sự ổn định tổ chức, tránh những xáo trộn không cần thiết trong bộ máy lãnh đạo chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện cho các địa phương có thời gian sắp xếp, phân công lại công việc một cách hợp lý, phù hợp với quy mô địa giới mới và yêu cầu quản lý mới.
Với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp, số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh tiếp tục được áp dụng theo quy định tại Nghị định 08/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 115/2021/NĐ-CP), tức là tối đa không quá 4 người, tùy vào loại hình đơn vị hành chính.
Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Cơ cấu Ủy viên UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021).
Về cấp xã, số lượng Phó Chủ tịch UBND được quy định không quá 2 người. Cơ cấu Ủy viên UBND cấp xã gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách Công an.
Tổ chức chính quyền tại đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người
Một nội dung quan trọng khác được Bộ Nội vụ hướng dẫn là việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, các khu vực này không tổ chức cấp chính quyền địa phương.
Để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
Cơ cấu tổ chức của UBND đặc khu gồm: Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch, và một số Ủy viên do Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ định. Việc lựa chọn nhân sự chủ chốt phải căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 203/2025/QH15, đảm bảo người được chỉ định có năng lực quản lý, am hiểu địa bàn, đồng thời đáp ứng yêu cầu tinh gọn bộ máy và tiết kiệm ngân sách.
UBND đặc khu còn có thể tổ chức các cơ quan chuyên môn và trung tâm phục vụ hành chính công, nhưng việc thành lập và quy mô do UBND cấp tỉnh quyết định, dựa trên diện tích, dân số và đặc thù kinh tế - xã hội của từng đặc khu.
Về thẩm quyền, Chủ tịch và UBND đặc khu được thực hiện nhiệm vụ như các chính quyền địa phương quy định tại Điều 22, 23 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, đồng thời được trao thêm một số quyền theo Điều 21 của luật này, nhằm đảm bảo tính chủ động trong quản lý hành chính và phục vụ người dân.
UBND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.
Chuyển đổi, đổi tên thôn, tổ dân phố sau sáp nhập
Sau quá trình sáp nhập đơn vị hành chính, một trong những phát sinh phổ biến là trùng tên thôn, tổ dân phố hoặc việc cần thống nhất lại loại hình tổ chức cộng đồng dân cư (giữa thôn và tổ dân phố).
Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các đơn vị hành chính cấp xã (mới) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
Việc xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư tại ĐVHC cấp xã (mới) thực hiện theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15. Theo đó, việc tổ chức thôn, tổ dân phố thực hiện như sau:
Thôn được tổ chức ở xã, đặc khu (dưới xã, đặc khu là thôn); Tổ dân phố được tổ chức ở phường (dưới phường là tổ dân phố). Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật (đặc khu Phú Quốc) thì dưới đặc khu là tổ dân phố.
Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh xã, thị trấn với phường để thành lập phường (mới): tổ chức thống nhất các tổ dân phố ở phường (mới);
Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh thị trấn với xã để thành lập xã (mới): tổ chức thống nhất các thôn ở xã (mới).
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định HĐND cấp xã có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố (điểm d khoản 2 Điều 21). Trên cơ sở đó, việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp thực hiện như sau:
Đối với việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn: UBND cấp xã (mới) lập danh sách các thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc danh sách tổ dân phố cần chuyển đổi thành thôn trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
Đối với việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên: UBND cấp xã (mới) xây dựng phương án, lấy ý kiến cử tri là đại diện hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý thì UBND cấp xã hoàn thiện phương án trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
Trường hợp các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại các đơn vị hành chính cấp xã (mới) hình thành sau sắp xếp năm 2025 trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành thì không thực hiện lại các nội dung nêu trên.
Để hỗ trợ UBND xã mới thành lập, Bộ Nội vụ đã ban hành Quy chế làm việc mẫu và các mẫu văn bản cho UBND cấp xã mới hình thành sau sắp xếp, đồng thời khuyến nghị các địa phương tùy tình hình thực tế để điều chỉnh, bổ sung Quy chế làm việc cho phù hợp với yêu cầu quản trị mới, sát dân hơn, hiệu quả hơn.
Lê Mây
Nguồn PL&XH : https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/huong-dan-moi-cua-bo-noi-vu-ve-sap-xep-to-chuc-bo-may-don-vi-hanh-chinh-422651.html