Giữ nguyên số lượng phó Chủ tịch tỉnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Theo đó, đối với 23 tỉnh, thành phố mới, thực hiện Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trước mắt giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập. Đồng thời, bảo đảm trong thời hạn 5 năm số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố mới cơ bản bố trí theo đúng quy định.
TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập 3 tỉnh, thành dự kiến sẽ có 168 xã, phường.
Còn với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp, số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021). Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
UBND cấp xã có không quá 2 phó chủ tịch.
Công văn cũng nêu rõ, cơ cấu ủy viên UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP). Bên cạnh đó, cơ cấu ủy viên UBND cấp xã gồm các ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an.
Quy định về tổ chức của UBND đặc khu
Để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ hướng dẫn UBND đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch UBND và các ủy viên.
Căn cứ quy định của Nghị định số 150/2025/NĐ-CP, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP của Chính phủ, UBND cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên UBND đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc UBND đặc khu. Tuy nhiên, việc này phải bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc thù riêng của từng đặc khu.
Việc chỉ định chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội. Đối với ủy viên UBND đặc khu do chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ định.
Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu, UBND, theo Bộ Nội vụ, Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương. UBND đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó, HĐND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. UBND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Trên cơ sở thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp từ ngày 1/7/2025 theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các văn bản của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cơ quan Trung ương liên quan; từ thực tiễn địa phương, Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.
Nguyễn Hương