Tổ chuyển đổi số cộng đồng hướng dẫn người dân sử dụng ứng dụng định danh công dân trên môi trường kỹ thuật số (VNeID) có giá trị sử dụng thay thế các giấy tờ truyền thống. (Ảnh: Hoàng Hiếu/TTXVN)
Trong tháng 11/2025, nhiều nghị định quan trọng của Chính phủ chính thức có hiệu lực, liên quan đến quản lý hàng không dân dụng, xác định dân tộc có khó khăn đặc thù, bảo hiểm xã hội và hoạt động chứng thực.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chứng thực
Chính phủ ban hành Nghị định số 280/2025/NĐ-CP ngày 27/10/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 07/2025/NĐ-CP.
Theo quy định mới tại Nghị định số 280/2025/NĐ-CP, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
Chứng thực giao dịch là việc người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết giao dịch dân sự, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao dịch dân sự.
Đặc biệt, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 9 của Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP theo hướng mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực.
Cụ thể, người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban Nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện).
Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP mở rộng thêm đối tượng thực hiện chứng thực là người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định.
Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực theo hướng quy định rõ trách nhiệm đối với từng đối tượng người thực hiện chứng thực.
Nghị định quy định không được yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao các giấy tờ đã tích hợp trên VneID, đồng thời bổ sung quy định về nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2025.
Sửa đổi quy định về đăng ký quốc tịch và quyền đối với tàu bay
Nghị định số 246/2025/NĐ-CP ngày 15/9/2025 của Chính phủ đã bổ sung thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA - văn bản được ban hành theo quy định của Công ước Cape Town, trong đó chỉ rõ người có quyền yêu cầu xóa đăng ký hoặc xuất khẩu tàu bay.
Nghị định 246/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 3 vào Điều 8 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay.
Nghị định 246/2025/NĐ-CP quy định: trường hợp văn bản IDERA đã được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản IDERA có quyền đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay.
Cùng với đó, Nghị định 246/2025/NĐ-CP đã bổ sung một số quy định về thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA vào Điều 9 Nghị định 68/2015/NĐ-CP.
Theo quy định, người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.
Nghị định 246/2025/NĐ-CP nêu rõ trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 246/2025/NĐ-CP và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu theo Mẫu số 06a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 246/2025/NĐ-CP đối với trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 246/2025/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/11/2025.
Xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
 Dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại Quảng Ngãi. (Ảnh: Đinh Hương/TTXVN) 
Chính phủ ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Theo Bộ Dân tộc và Tôn giáo, mục đích ban hành Nghị định này là nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng quy định xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù để tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, thực hiện đúng chủ trương chính sách trọng tâm, trọng điểm, giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất theo quy định tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội; đồng thời bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Nghị định gồm 9 điều quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Nghị định nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 như sau: Ủy ban Nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 trên phạm vi toàn quốc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.
Quy định mới về việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
 Nhân viên Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hưng Yên hướng dẫn người dân làm thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội. (Ảnh: Phạm Kiên/TTXVN) 
Nghị định gồm 4 chương, 16 điều trong đó có nhiều quy định đáng chú ý liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị định quy định các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh.
Nghị định quy định số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội. Nghị định cũng quy định số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; áp dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tính số tiền người sử dụng lao động phải nộp bằng 0,03%/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 30/11/2025./.
(TTXVN/Vietnam+)