Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, công dân có thể mất đến 10 triệu đồng

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, công dân có thể mất đến 10 triệu đồng
5 giờ trướcBài gốc
Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu diễn ra khi nào?
Theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:
"Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 33 Luât Nghĩa vụ quân sự 201 cũng nêu rõ hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng 2 hoặc tháng 3; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Điều 30 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự: "Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi".
Theo quy định nêu trên, vào tháng 2 hoặc tháng 3 hằng năm, công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ, độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Theo quy định, vào tháng 2 hoặc tháng 3 hằng năm, công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ. Ảnh minh họa: TL
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt thế nào?
Tại Điều 8, Nghị định số 218/2025/NĐ-CP quy định cụ thể các hành vi và mức phạt vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới;
đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên, hoặc không đăng ký lại khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở về sau thời gian tạm vắng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo đó, phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp tái phạm sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng.
Ngoài ra, trường hợp vi phạm buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
Hướng dẫn đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu mới nhất
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Nghị định 220/2025/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Bản chụp căn cước công dân hoặc thẻ căn cước.
Lưu ý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức thực hiện.
Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
- Trước thời hạn 05 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;
- Sau khi nhận được quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự trực tuyến hoặc đến đăng ký trực tiếp tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;
- Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn công dân khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
- Trong thời hạn 05 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực; quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/khong-dang-ky-nghia-vu-quan-su-lan-dau-cong-dan-co-the-mat-den-10-trieu-dong-172250927125518672.htm