Không giúp người bị tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

Không giúp người bị tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?
9 phút trướcBài gốc
Có nhiều trường hợp người đi đường thấy người khác bị tai nạn giao thông nhưng bàng quang và không giúp đỡ họ trong lúc hoạn nạn, đây không chỉ là cách hành xử chưa đúng về phạm trù đạo đức mà đôi khi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ.
Theo đó người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.
Cũng theo quy định tại Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định trách nhiệm của người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:
a) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
b) Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Tham gia bảo vệ hiện trường;
d) Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, điều này cũng quy định người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
Việc xử phạt đối với hành vi không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm
Theo quy định tại khoản 6, Điều 12 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ;
Đáng chú ý, Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng như sau:
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 2 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Như vậy, khi xảy ra tai nạn giao thông thì các cá nhân cần phải có trách nhiệm theo quy định Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông. Theo đó quy định người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn. Trường hợp, nếu người nào có hành vi không cứu giúp người bị tai nạn giao thông là vi phạm pháp luật. Nếu một cá nhân không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tổ chức không cứu giúp người bị nạn bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trường hợp, người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Phạm tội thuộc những trường hợp khác theo quy định nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với khung hình phạt tương ứng. Như vậy, nếu cá nhân có điều kiện nhưng không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng dẫn đến hậu quả người đó chết thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt được quy định tại Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015.
Tuệ Minh/VOV.VN
Nguồn VOV : https://vov.vn/o-to-xe-may/tu-van/khong-giup-nguoi-bi-tai-nan-giao-thong-se-bi-xu-phat-nhu-the-nao-post1207645.vov