Hắc kỷ tử
Hắc kỷ tử có tên khoa học Lycium ruthencium, thường mọc ở vùng cao nguyên Tây Tạng. Quả chín có màu đen, giàu hoạt chất OPCs - chất chống oxy hóa mạnh gấp 20 lần vitamin C và 50 lần vitamin E. Ngoài ra còn chứa 40% protein, 18 loại axit amin, cùng kẽm, sắt, phốt pho, vitamin B2, carotenoid và lutein.
Kỷ tử có tác dụng tăng cường miễn dịch, hỗ trợ ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư.
Tác dụng chính
Tăng cường miễn dịch, hỗ trợ ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư.
Bảo vệ mắt, cải thiện thị lực, phòng ngừa thoái hóa điểm vàng.
Giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tốt cho tim mạch.
Làm đẹp da nhờ chống lão hóa, giúp da sáng mịn.
Hỗ trợ hệ thần kinh, bảo vệ tế bào não.
Theo Đông y, có tác dụng bổ can thận, ích khí, sáng mắt, trị hoa mắt, chóng mặt.
Cách dùng: Hãm trà, ngâm rượu hoặc chế biến cùng các món ăn hàng ngày. Liều lượng: 8 - 20g/ngày.
Câu kỷ tử
Câu kỷ tử (Lycium barbarum L.) thường mọc ở Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc). Quả chín màu đỏ sẫm, giàu vitamin B1, B2, C, nhiều axit amin, carotenoid, canxi, sắt, phốt pho.
Tác dụng chính
Tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
Hỗ trợ tạo máu, cải thiện tình trạng thiếu máu.
Giảm mỡ máu, chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa.
Bảo vệ tế bào gan, giảm tích mỡ trong gan, hỗ trợ tái sinh tế bào gan.
Tốt cho mắt, giúp sáng mắt, hạn chế mỏi mắt.
Theo Đông y, có vị ngọt, tính bình, tác dụng bổ can thận, an thần, sáng mắt.
Cách dùng
Kỷ tử thường được nấu cùng các món hầm hoặc kết hợp với thục địa, hoàng kỳ, đại táo… trong các bài thuốc bổ huyết. Liều lượng: 8-20g/ngày.
Dù là hắc kỷ tử hay câu kỷ tử, loại quả này đều giàu dưỡng chất, giúp chống oxy hóa, bồi bổ sức khỏe, tăng cường thị lực, bảo vệ gan và tim mạch. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng liều lượng để đạt hiệu quả tốt nhất.
Chung Thủy/VOV.VN (Tổng hợp)