Lao màng phổi là bệnh lý do trực khuẩn lao (Mycobacterium Tuberculosis) gây ra và có biểu hiện chủ yếu là tràn dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi do lao được đặc trưng bởi sự tích tụ mạn tính các tế bào viêm và chất lỏng trong khoang màng phổi.
Nội dung
1. Nguyên nhân lao màng phổi
2. Dấu hiệu lao màng phổi
3. Lao màng phổi có lây không?
4. Phòng ngừa lao phổi bằng cách nào
5. Điều trị lao màng phổi
1. Nguyên nhân lao màng phổi
Trực khuẩn lao người (Mycobacterium Tuberculosis) là tác nhân chính gây ra lao màng phổi. Đây là một loại vi khuẩn hiếu khí hoàn toàn, phát triển rất chậm, sau khoảng từ 20 - 24 giờ mới nhân đôi một lần. Trực khuẩn lao lây truyền qua không khí. Sự lây nhiễm xảy ra khi một người không mắc lao bị hít phải những hạt vi khuẩn lơ lửng trong không khí vào mũi hoặc miệng, đường hô hấp trên, phế quản, cuối cùng trú ngụ trong các phế nang của phổi. Sau khi đã vào được cơ thể, vi khuẩn sẽ bắt đầu khu trú, sinh sản và phát triển và gây nên các tổn thương ban đầu ở phần ngoại vi của phổi và gây ra bệnh lý lao phổi.
ThS.BSNT Phan Hữu Kiệm - Khoa Nội IV, Bệnh viện Phổi Hà Nội
Trong quá trình phát triển, lao có thể tiến triển và lan truyền theo đường máu và bạch huyết và gây ra các biểu hiện ở cơ quan khác và màng phổi là một trong các vị trí hay gặp (đứng thứ hai sau hạch bạch huyết).
Ngoài trực khuẩn lao người, lao màng phổi cũng có thể gây ra do vi khuẩn lao bò và vi khuẩn lao không điển hình. Tuy nhiên, các trường hợp này hiếm gặp hơn.
Một cơ thể khỏe mạnh bình thường đã được tiêm vaccine phòng lao sẽ có đề kháng chống lao và ít có khả năng mắc lao. Lao nói chung và lao màng phổi nói riêng thường xảy ra ở các đối tượng nguy cơ cao sau đây:
Người chưa được tiêm vaccine phòng lao.
Người bị lao nhưng không được phát hiện và điều trị hoặc không điều trị đúng cách có thể khiến bệnh tiến triển và gây ra biểu hiện lao ở nhiều cơ quan khác nhau.
Người tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp với người bị lao phổi.
Người bị chấn thương lồng ngực hoặc bị nhiễm lạnh đột ngột.
Người mắc các bệnh lý gây suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, hoặc một số bệnh lý khác gián tiếp làm giảm sức đề kháng của cơ thể như ung thư, các bệnh lý mạn tính như phổi tắc nghẽn mạn tính…
Người bị suy giảm miễn dịch do dùng một số loại thuốc ức chế miễn dịch, thường là corticoid, trong điều trị một số bệnh lý tự miễn như vảy nến, lupus,... hoặc bị sử dụng không đúng chỉ định.
Trẻ em hoặc người già có sức đề kháng kém.
2. Dấu hiệu lao màng phổi
Các dấu hiệu của bệnh lao màng phổi sẽ tiến triển qua 2 giai đoạn là khởi phát và toàn phát:
Giai đoạn khởi phát người bệnh có các dấu hiệu như:
50% người bệnh gặp tình trạng sốt cao (39-40 độ C) kèm các triệu chứng đau tức ngực tăng dần, ho khan, khó thở…
30% người khác có triệu chứng sốt nhẹ về chiều và tối, cũng kèm theo tình trạng đau tức ngực và khó thở tăng dần.
20% người bệnh không có biểu hiện gì rõ rệt, rất khó phát hiện bệnh. Do vậy nếu người bệnh thấy có các biểu hiện đau tức ngực thường xuyên và không rõ lý do cần đến bệnh viện thăm khám, tìm nguyên nhân.
Giai đoạn toàn phát người bệnh sẽ có những biểu hiện rõ rệt như:
Người mệt mỏi, xanh xao, ốm yếu và thiếu sức sống.
Giảm cân không rõ nguyên nhân.
Sốt cao 38-40 độ C.
Mạch đập nhanh, huyết áp hạ.
Nôn hoặc buồn nôn.
Nếu thay đổi tư thế có thể bị ho khan thành từng cơn.
Đau tức ngực nhưng không nhiều như giai đoạn khởi phát.
Hình ảnh X-quang của một bệnh nhân nữ bị lao màng phổi trước khi điều trị (bên trái) và sau khi điều trị 1 tuần (bên phải).
3. Lao màng phổi có lây không?
Do đường lây truyền là đường không khí nên khi bị lao màng phổi đơn thuần, tức là chỉ có lao tại màng phổi, không kết hợp với lao phổi thì không lây nhiễm. Tuy nhiên trường hợp lao màng phổi kết hợp với lao phổi rất hay gặp, và khi đó người bệnh có khả năng lây nhiễm cho người chưa mắc bệnh thông qua các giọt bắn khi ho khạc, khi nói chuyện bị phát tán vào trong không khí hít thở chung.
4. Phòng ngừa lao phổi bằng cách nào?
Để phòng ngừa bệnh lao màng phổi, mỗi người cần duy trì lối sống khoa học bằng cách:
Có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá…
Hạn chế tiếp xúc với những người mắc bệnh lao nói chung. Nếu có tiếp xúc cần tuân thủ đúng quy trình bảo hộ như đeo khẩu trang, giữ khoảng cách, vệ sinh tay sạch sẽ khi tiếp xúc với chất dịch của người bệnh…
Người bệnh đã được chẩn đoán lao nói chung và lao màng phổi nói riêng cần tuân thủ phác đồ điều trị để tránh tình trạng kháng thuốc hoặc tái phát bệnh, ở nơi thoáng mát đủ ánh sáng, đeo khẩu trang thường xuyên, giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác…
Nếu tiếp xúc với người bị bệnh lao mọi người cần tầm soát sớm hoặc khám sức khỏe định kỳ theo lời khuyên của bác sĩ để phát hiện sớm, điều trị lao tiềm ẩn nếu có để tránh chuyển thành bệnh lao.
Tiêm vaccine phòng lao cho trẻ
5. Điều trị lao màng phổi
Bệnh lao màng phổi cần được phát hiện và điều trị sớm để hạn chế những ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Bệnh được điều trị theo nguyên tắc sau:
Phối hợp các thuốc chống lao.
Dùng thuốc đúng liều.
Dùng thuốc đều đặn.
Dùng thuốc đủ thời gian theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì.
Bên cạnh đó, người bệnh sẽ được điều trị triệu chứng như:
Giảm đau, hạ sốt.
Nếu khó thở do tràn dịch nhiều cần nhắc chọc hút dịch màng phổi. Hút dịch cần phải hút sớm và hút hết. Để hạn chế các tai biến khi hút dịch (sốc, tràn khí, chảy máu, bội nhiễm …) cần tuân thủ theo nguyên tắc hút dẫn lưu dịch màng phổi kín, vô trùng và không hút quá nhiều, quá nhanh.
Chống dày dính màng phổi.
Cân nhắc dùng corticoid khi có phối hợp viêm màng ngoài tim.
Người bệnh sẽ được kết hợp thêm một số phương pháp điều trị khác tùy vào từng trường hợp như:
Bệnh nhân tập thở sớm khi hết dịch bằng phương pháp thở hoành.
Điều trị kết hợp ngoại khoa.
Khi có biến chứng ổ cặn màng phổi, bội nhiễm gây rò mủ màng phổi…Ngoài điều nội khoa tích cực cần kết hợp với: Mở màng phổi tối thiểu, mở màng phổi tối đa, phẫu thuật bóc tách màng phổi, rửa màng phổi kết hợp với điều trị kháng sinh tại chỗ.
ThS.BSNT Phan Hữu Kiệm