Tăng mức lương theo tháng và theo giờ
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, cùng các khoản phụ cấp và bổ sung khác. Mức lương cơ bản không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, trong khi các khoản phụ cấp và bổ sung là không bắt buộc.
Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định, từ ngày 1/1/2026, mức lương tối thiểu vùng sẽ được áp dụng như sau:
Vùng I: 5.310.000 đồng/tháng, 25.500 đồng/giờ
Vùng II: 4.730.000 đồng/tháng, 22.700 đồng/giờ
Vùng III: 4.140.000 đồng/tháng, 20.000 đồng/giờ
Vùng IV: 3.700.000 đồng/tháng, 17.800 đồng/giờ
So với mức lương tối thiểu theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương mới đã tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng mỗi tháng, tương đương mức tăng bình quân khoảng 7,2%.
Tiền lương ngừng việc tăng theo lương tối thiểu
Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người lao động được nhận lương khi ngừng việc. Nếu ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc các sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc yêu cầu di dời theo cơ quan nhà nước, tiền lương trong thời gian ngừng việc phải được trả ít nhất bằng lương tối thiểu vùng.
Cụ thể, với trường hợp ngừng việc do các sự cố trên từ 14 ngày trở xuống, mức lương không được thấp hơn lương tối thiểu; nếu ngừng việc trên 14 ngày, tiền lương trong 14 ngày đầu tiên cũng phải đảm bảo tối thiểu bằng lương vùng. Khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương ngừng việc tối thiểu cũng tăng theo, đảm bảo quyền lợi người lao động.
Điều chuyển công việc vẫn đảm bảo lương tối thiểu
Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động quy định, khi người lao động chuyển sang công việc khác so với hợp đồng lao động, tiền lương được trả theo công việc mới. Nếu lương công việc mới thấp hơn lương công việc cũ, người lao động vẫn được giữ nguyên mức lương cũ trong 30 ngày làm việc. Mức lương công việc mới phải tối thiểu bằng 85% lương cũ và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng với giá trị lớn hơn
Theo Điều 129 Bộ luật Lao động, người lao động gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp phải bồi thường theo quy định hoặc nội quy lao động. Trường hợp thiệt hại không nghiêm trọng, giá trị dưới 10 tháng lương tối thiểu vùng, người lao động chỉ phải bồi thường tối đa 3 tháng lương, khấu trừ dần vào lương hàng tháng. Khi mức lương tối thiểu vùng tăng, giá trị thiệt hại phải lớn hơn mới phát sinh nghĩa vụ bồi thường.
Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định mức đóng BHXH bắt buộc căn cứ trên lương tháng đóng BHXH, không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất. Khi lương tối thiểu vùng tăng, doanh nghiệp phải điều chỉnh mức đóng BHXH tối thiểu cho người lao động, kéo theo việc nâng hưởng các chế độ BHXH.
Tương tự, khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc vào lương tháng đóng BHXH. Khi lương tối thiểu tăng, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu cũng tăng, đảm bảo quyền lợi lâu dài cho người lao động.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tăng theo lương tối thiểu vùng
Khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 nêu rõ, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% bình quân tiền lương 6 tháng gần nhất đóng BHTN, tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu tháng vùng. Khi lương tối thiểu vùng tăng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng được điều chỉnh, mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Việc tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 không chỉ nâng cao thu nhập cơ bản mà còn trực tiếp tác động đến quyền lợi về ngừng việc, điều chuyển công việc, bồi thường thiệt hại, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp của người lao động, góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định và công bằng trong môi trường lao động.
Cẩm Vân