Lưu ý quan trọng khi làm lại sổ đỏ cho thửa đất có ao, vườn, đất thổ cư

Lưu ý quan trọng khi làm lại sổ đỏ cho thửa đất có ao, vườn, đất thổ cư
5 giờ trướcBài gốc
Theo phản ánh của công dân, gia đình có mảnh đất do ông bà để lại, trích lục địa bộ được chính quyền cấp từ năm 1937, có giấy tờ mua bán bằng chữ Hán Nôm và có đóng dấu của chính quyền.
Năm 1978, gia đình công dân làm nhà ở trên đất từ đó đến nay.
Năm 1988, thực hiện theo Chỉ thị số 299/CT-TTg, gia đình có kê khai trong sổ mục kê ruộng đất tại tờ bản đồ số 7, thửa đất số 66 diện tích 1.584 m2, loại đất chữ "T". Năm 1992, thực hiện Pháp lệnh về thuế, gia đình đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế nhà đất cho Nhà nước trong 3 năm 1992, 1993, 1994.
Năm 1995, thực hiện theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ, gia đình được UBND huyện cấp bìa đỏ, số thửa 534, tờ bản đồ số 9, diện tích 1.040m2, loại đất thổ cư, thời hạn sử dụng lâu dài.
Nay gia đình muốn đổi sang sổ hồng thì UBND huyện chỉ công nhận 300m2 đất ở theo hạn mức, diện tích còn lại (740m2) chuyển sang đất trồng cây lâu năm, thời hạn sử dụng 50 năm.
Công dân thắc mắc, gia đình còn các loại giấy tờ gốc gồm trích lục địa bộ, giấy mua bán có đóng dấu và bìa đỏ cấp tháng 1/1995 thì có thuộc Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 137 Luật Đất đai 2024 không?
Bên cạnh đó, gia đình có quyền yêu cầu UBND huyện công nhận diện tích đất ở bằng diện tích ghi trong sổ đỏ (1.040m2) không? Việc UBND huyện tự chuyển phần diện tích còn lại xuống đất vườn và muốn lên đất ở phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất như vậy có đúng không?
Ảnh minh họa: Hồng Khanh
Trả lời vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 đã quy định các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trong đó, Điểm n Khoản 1 Điều 137 nêu rõ: Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Do đó, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngoài các giấy tờ được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì còn có các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do UBND tỉnh quy định.
Về việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) trước ngày 1/7/2004, người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở, Bộ cho hay, được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai.
Cụ thể, diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp sổ đỏ trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của luật này mà không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất, hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất, thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại Điểm a Khoản này.
Hồng Khanh
Nguồn VietnamNet : https://vietnamnet.vn/luu-y-quan-trong-khi-lam-lai-so-do-cho-thua-dat-co-ao-vuon-dat-tho-cu-2374426.html