Mỗi tỉnh được tổ chức không quá 14 sở, riêng Hà Nội và TPHCM được tổ chức 15 sở

Mỗi tỉnh được tổ chức không quá 14 sở, riêng Hà Nội và TPHCM được tổ chức 15 sở
4 giờ trướcBài gốc
Ảnh minh họa
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔNTHUỘC UBND CẤP TỈNH
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định Sở là cơquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phươngtheo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của sởvà tiêu chí thành lập các tổ chức thuộc sở
1. Cơ cấu tổ chức của sở, gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục và tổ chức tương đương (nêúcó);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
2. Tiêu chí thành lập phòng chuyên môn,nghiệp vụ thuộc sở
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quảnlý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bốtrí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nôịvà Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộcsở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sởcủa cấp tỉnh loại II và loại III.
3. Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo quyđịnh tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sởthì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tiêu chí thành lập chi cục và các tổchức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành,lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyênngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền để quyết địnhcác vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bốtrí tối thiểu 12 biên chế công chức.
5. Tiêu chí thành lập phòng và tươngđương thuộc chi cục thuộc sở (sau đây gọi chung là phòng thuộc chi cục)
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quảnlý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặctham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bốtrí tối thiểu 05 biên chế công chức.
Bình quân mỗi sở có 03Phó Giám đốc
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định cụ thể vềngười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổchức thuộc sở:
1. Người đứng đầu, cấp phó của ngươìđứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dâncấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấptỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dâncấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sởtheo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp phó của người đứng đầu sở thuộc Uỷban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thựchiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu tráchnhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phâncông. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy quyềnthay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệmngười đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luậtcó quy định khác;
c) Số lượng Phó Giám đốc sở
Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc. Căncứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dâncấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêngthành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốctheo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá10 Phó Giám đốc.
2. Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn,nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội vàThành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấptỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loaiỊI và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội vàThành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở củacấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấptỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí khôngquá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế côngchức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
3. Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở
a) Thanh tra sở có dưới 08 biên chế côngchức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
b) Thanh tra sở có từ 08 biên chế côngchức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quyđịnh tại khoản 2 Điều này.
5. Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc sở
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tươngđương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng hoặc có từ 04phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
6. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chicục thuộc sở ápdụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
12 sở được tổ chứcthống nhất ở các địa phương
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sởđược tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm:
1. Sở Nội vụ
2. Sở Tư pháp
3. Sở Tài chính
4. Sở Công Thương
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
6. Sở Xây dựng
7. Sở Khoa học và Công nghệ
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
10. Sở Y tế
11. Thanh tra tỉnh
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân
4 sở đặc thù được tổchức ở một số địa phương
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sởđặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm:
1. Sở Ngoại vụ
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo
3. Sở Du lịch
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lậpở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Mỗi tỉnh được tổ chức không quá 14 sở, riêng Hà Nội và TPHCM được tổ chức 15 sở
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ, tổng sốlượng sở được thành lập không vượt quá khung số lượng sở tối đa như sau:
Đối với thành phố Hà Nội và Thành phố HồChí Minh được tổ chức 15 sở. Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đượcquyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể sở, bảo đảmphù hợp với đặc thù của địa phương, quy định của Luật Thủ đô và các văn bản quyphạm pháp luật có liên quan.
Đối với các tỉnh, thành phố khác được tổchức không quá 14 sở.
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔNTHUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định: Phòng làcơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng thammưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địaphương theo quy định của pháp luật.
9 phòng chuyên môn đượctổ chức thống nhất ở cấp huyện
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định 9 phòngchuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm:
1. Phòng Nội vụ
2. Phòng Tư pháp
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
5. Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị
6. Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin
7. Phòng Y tế
8. Thanh tra huyện
9. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy bannhân dân
4 phòng chuyên môn đặcthù ở cấp huyện
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định 4 phòngchuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường tạiquận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trungương
2. Phòng Nông nghiệp và Môi trườngtại huyện
3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo
4. Cơ quan chuyên môn ở các huyệnđảo
Ủy ban nhân dân huyệncó không quá 10 phòng
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Căncứ quy định trên và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phươngquyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10phòng.
Bình quân mỗi phòng có02 Phó Trưởng phòng
Về người đứng đầu, cấp phó của người đứngđầu phòng, Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định:
Người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Uỷban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) do Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện,Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
Cấp phó của người đứng đầu phòng chuyênmôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) làngười giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trướcTrưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Phó Trưởng phòng: Bình quân môĩphòng có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lậpvà tổng số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thểsố lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP nêu rõ: Khi sắpxếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổchức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậmnhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩmquyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vịphải theo đúng quy định.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thihành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025, thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 107/2020/NĐ-CPngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghịđịnh số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 củaChính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số37/2014/NĐ-CP.
TTCP
Nguồn Phụ Nữ VN : https://phunuvietnam.vn/moi-tinh-duoc-to-chuc-khong-qua-14-so-rieng-ha-noi-va-tphcm-duoc-to-chuc-15-so-20250301110547453.htm