Ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo thứ tự nào?

Ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo thứ tự nào?
18 giờ trướcBài gốc
Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP Hà Nội trả lời câu hỏi này như sau:
Ngân hàng có được thu giữ tài sản thế chấp để thu hồi nợ không?
Tại Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 có quy định về quyền thu giữ tài sản thế chấp để thu hồi nợ như sau:
Bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ được thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự; Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản;
Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ; Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
Như vậy, một trong những điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 là đã bổ sung quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm.
Theo đó, ngân hàng xử lý khoản nợ xấu được quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như:
Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm;
Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm;
Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản;
Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ;
Đã công khai thông tin theo quy định.
Tuy nhiên, quy định trên áp dụng đối với khoản vay có tài sản bảo đảm. Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025.
Hình ảnh minh họa/ITN
Xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo thứ tự nào?
Tại Điều 199 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về thu hồi nợ xấu như sau:
Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Chi phí bảo quản tài sản bảo đảm; Chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm; Án phí của bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm; Khoản thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; Nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ; Nghĩa vụ khác không có bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo thứ tự thanh toán sau:
- Chi phí bảo quản tài sản bảo đảm;
- Chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm;
- Án phí của bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm;
- Khoản thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;
- Nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ;
- Nghĩa vụ khác không có bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Thái Yến
Nguồn Đại Biểu Nhân Dân : https://daibieunhandan.vn/ngan-hang-x-u-ly-tai-san-bao-dam-cua-khoan-no-xau-theo-thu-tu-nao-10382328.html