Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
7 giờ trướcBài gốc
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng gồm 4 chương, 40 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025, quy định các nội dung sau:
Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1), Nghị định này quy định chi tiết về người nộp thuế tại khoản 1, 4 và khoản 5 Điều 4 và người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4, đối tượng không chịu thuế tại Điều 5, giá tính thuế tại Điều 7, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng tại khoản 2 Điều 8, thuế suất tại khoản 1, 2 Điều 9, phương pháp khấu trừ thuế tại Điều 11, phương pháp tính trực tiếp tại khoản 1 Điều 12, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 14 và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Điều 15 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng áp dụng của nghị định này bao gồm: Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định này; Cơ quan quản lý thuế theo pháp luật về quản lý thuế; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (Điều 2).
Chương 1, những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 4) quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; người nộp thuế; đối tượng không chịu thuế.
Giá tính thuế giá trị gia tăng và thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
Chương 2, căn cứ và phương pháp tính thuế (từ Điều 5 đến Điều) quy định về Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu (Điều 5); Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (Điều 6); Giá tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa và hoạt động xây dựng, lắp đặt (Điều 7); Giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản (Điều 8); Giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng và hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán (Điều 9); Giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kinh doanh đặt cược (Điều 10); Giá tính thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (Điều 11).
Cũng trong chương này, Nghị định quy định về giá tính thuế đối với dịch vụ viễn thông quốc tế (Điều 12); Giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài cung cấp (Điều 13); Nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (Điều 14).
Về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng, Nghị định quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu (Điều 15); Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ khác (Điều 16).
Quy định về thuế suất 0%; 5% và phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Về thuế suất, Nghị định quy định về mức thuế suất 0% (Điều 17); điều kiện áp dụng thuế suất 0% (Điều 18); mức thuế suất 5% (Điều 19).
Nghị định quy định về phương pháp khấu trừ thuế (Điều 20); đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (Điều 21).
Đồng thời, Nghị định cũng quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (Điều 22).
Khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Tại Chương III, Nghị định quy định về khấu trừ, hoàn thuế. Cụ thể mục 1, quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cụ thể, Điều 23, quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng; khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù (Điều 24).
Mục 2, Chương III quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào gồm các Điều: Hóa đơn, chứng từ nộp thuế (Điều 25); Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Điều 26); Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Điều 27); Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù (Điều 28).
Tại mục 3, Chương III quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng, gồm các điều: Hoàn thuế đối với xuất khẩu (Điều 29); hoàn thuế đối với đầu tư (Điều 30); Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% (Điều 31); Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản (Điều 32); Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh (Điều 33); hoàn thuế đói với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo (Điều 34); hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao (Điều 35); hoàn thuế theo điều ước quốc tế (Điều 36); điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng (Điều 37).
Chương IV, quy định về điều khoản thi hành, gồm các điều hiệu lực thi hành (Điều 38); Điều khoản chuyển tiếp (Điều 39); trách nhiệm thi hành (Điều 40).
Kèm theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là các phục lục:
Phụ lục I: Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
Phụ lục II: Tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác.
Phụ lục III: Bảng kê hàng hóa bán cho khách xuất cảnh tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế.
Phục lục IV: Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Phụ lục V: Xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản phẩm.
Toàn văn Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thuế giá trị gia tăng
Nguồn Chính Phủ : https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/nghi-dinh-181-2025-nd-cp-quy-dinh-chi-tiet-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-thue-gia-tri-gia-tang-119250707172930626.htm