Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
2 giờ trướcBài gốc
Ảnh minh họa
Về đăng ký cư trúcho người chưa thành niên, Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quyđịnh:
1- Trường hợpngười chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú,nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộthực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp ngươìchưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạmtrú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộthì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờkhai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa ánquyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chămsóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
2- Trong thời hạntối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì chahoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng kýthường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thànhniên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưngkhông phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng kýthường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
3- Trường hợpcha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thìthực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy địnhtại Điều 4 Nghị định này.
4. Trường hợpđăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quyđịnh tại 1, 2 ở trên thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra,xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.
Mộtsố nội dung đăng ký, quản lý cư trú
Nghị định quyđịnh trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sởhữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần cóý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
Trường hợp đăngký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủsở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
Trường hợp đăngký thường trú không thuộc điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp phápcó nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ýcủa các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có côngchứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Trường hợp đăngký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hànhvi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định củaBộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chếtthì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp,người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Việc lấy ý kiếnđồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, ngươìthừa kế theo quy định pháp luật, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện bằng mộttrong các hình thức sau:
- Ghi rõ nội dungđồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Xác nhận nôịdung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyếnhoặc cơ quan đăng ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểmtra, xác minh cư trú;
- Có ý kiến đồngý bằng văn bản.
Trường hợp hộ giađình chuyển nơi cư trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bảnthân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trúkèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thôngtin cư trú.
Trường hợp mộthoặc nhiều thành viên trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong cácthành viên đó thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện,thủ tục của Luật Cư trú; người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trúkèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thôngtin cư trú, không phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trúkhác cho thành viên hộ gia đình.
Cơ quan đăng kýcư trú có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký thườngtrú, đăng ký tạm trú đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợppháp ngoài nơi cư trú đã đăng ký, khai báo theo quy định của Luật Cư trú.Trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tạichỗ ở mới thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin nơi ởhiện tại của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia vềdân cư.
Công dân đăng kýtạm trú về với hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 LuậtCư trú khi chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và không phải xuất trình,cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Khi hết thời hạn tạm trú, đại diệnthành viên hộ gia đình được kê khai, đăng ký gia hạn tạm trú cho bản thân hoặccác thành viên khác trong hộ gia đình khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồngý, không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Cơ quan đăng kýcư trú giải quyết thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc thủ tục khácvề cư trú nhưng không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theoquy định của Luật Cư trú thì phải hủy kết quả đã giải quyết, phục hồi lại trạngthái, thông tin cư trú trước đây và thông báo bằng văn bản cho người đã đăngký, nêu rõ lý do.
Nghị định cũngnêu rõ trường hợp công dân có nơi thường trú, nơi tạm trú và đã bị xóa đăng kýthường trú, xóa đăng ký tạm trú nhưng không xác định được nơi hiện đang cư trúthì cơ quan đăng ký cư trú nơi đã xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trúcó trách nhiệm tiếp tục thực hiện biện pháp quản lý cư trú đối với những trườnghợp này.
Xác nhận về điêùkiện diện tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ởnhờ; nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở,không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định tại điểm ikhoản 2, điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
- Công dân nộp 01hồ sơ đề nghị xác nhận bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưuchính công ích tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
- Hồ sơ đề nghịxác nhận gồm: Tờ khai đề nghị xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghịđịnh này;
- Trong thời hạn02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Uỷban nhân dân cấp xã nơi cư trú xem xét xác nhận và trả kết quả cho công dân;trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
- Trường hợp côngdân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tới cơ quan đăng ký cư trú cùng hồ sơ đăng kýthường trú, đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển hồ sơđề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết.
TTCP
Nguồn Phụ Nữ VN : https://phunuvietnam.vn/nghi-dinh-quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-va-bien-phap-thi-hanh-luat-cu-tru-20241127202136559.htm