Điểm đáng chú ý trong Nghị định này là các quy định mới về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Theo đó, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu dịch vụ viễn thông, tối đa là 1,5%. Mức đóng góp cụ thể của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Doanh thu dịch vụ viễn thông thuộc phạm vi tính đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định theo quy định của pháp luật, không bao gồm doanh thu của doanh nghiệp viễn thông từ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.
Đóng góp tài chính của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hạch toán vào chi phí kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Trạm BTS ở vùng núi. Ảnh minh họa.
Thời điểm bắt đầu tính đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đảm bảo các yêu cầu sau: Đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của từng thời kỳ theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng trước nguồn kinh phí còn dư của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thời kỳ trước chuyển sang.
Đảm bảo phù hợp với kế hoạch thực hiện và tiến độ giải ngân của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từng thời kỳ.
Trường hợp thời gian thu đóng góp không đủ 12 tháng trong năm thì tính thu đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở doanh thu bình quân tháng trong năm và số tháng thu đóng góp trong năm đó.
Thời điểm dừng thu đóng góp: Xác định trên cơ sở đảm bảo thu đủ theo nhu cầu kinh phí thực tế để thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi quyết định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi.
Bên cạnh quy định mức đóng góp, Nghị định cũng quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu được miễn đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam 2 năm kể từ ngày được cấp phép; được giảm 50% mức đóng góp trong 2 năm tiếp theo kể từ ngày hết thời hạn miễn đóng góp.
Trường hợp doanh nghiệp viễn thông nêu trên được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (1/1/2026), doanh nghiệp viễn thông được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho thời gian mà doanh nghiệp được hưởng miễn, giảm còn lại tính từ khi doanh nghiệp được cấp phép.
Tú Ân