Để phòng, chống tác hại thuốc lá đạt hiệu quả cao, trong những năm qua, Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá và các nghị định có liên quan được Quốc hội ban hành, nhằm giảm thiểu tác hại của việc sử dụng thuốc lá trong đời sống.
Ðẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám sát phòng chống tác hại của thuốc lá tại các đơn vị hành chính tuyến xã. (Ảnh chụp tại UBND xã Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển).
Ðáng chú ý là các nội dung:
Về các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện: (1) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. (2) Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. (3) Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 16 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá. (4) Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. (5) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. (6) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. (7) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. (8) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. (9) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại thuốc lá: (1) Ðược sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá. (2) Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. (3) Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá. (4) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. (5) Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Về địa điểm cấm hút thuốc: (1) Ðịa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: cơ sở y tế; cơ sở giáo dục, trừ trường cao đẳng, đại học, học viện; cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. (2) Ðịa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: nơi làm việc; trường cao đẳng, đại học, học viện; địa điểm công cộng, trừ các địa điểm công cộng nêu trên và quy định tại khoản 1 Ðiều 12 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá. (3) Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm: ô tô, tàu bay, tàu điện. (4) Ðịa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: khu vực cách ly của sân bay; quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
Về nghĩa vụ của người hút thuốc lá: (1) Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. (2) Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. (3) Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
Một số nội dung quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuốc lá tại Nghị định số 117/2020/NÐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế:
(1) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200-500 ngàn đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
Phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá; không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
(2) Những hành vi vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá bị xử phạt như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200-500 ngàn đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
Phạt tiền từ 500-1 triệu đồng đối với một trong các hành vi: vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá. Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em; cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá; không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ; không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 20-30 triệu đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành; chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí hỗ trợ của quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật; doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá.
Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật; trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật./.
Huyền Trân