Vừa qua, Luật Quản lý thuế 2025 đã được Quốc hội thông qua, gồm 9 chương, 53 điều, quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2026, riêng quy định tại Điều 13 và quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 26, sẽ có hiệu lực từ 1-1-2026.
Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế
Điều 3 Luật Quản lý thuế 2025 lần đầu tiên quy định cụ thể về việc phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế.
Cụ thể, cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này để: Xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý; áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế; áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Theo đó, tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:
Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;
Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;
Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;
Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
Các tiêu chí khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mở rộng và làm rõ đối tượng người nộp thuế
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2025, phạm vi người nộp thuế được quy định cụ thể và đầy đủ hơn so với trước đây. Theo đó, người nộp thuế bao gồm:
Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong khi đó, khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 chỉ quy định mang tính khái quát, cụ thể người nộp thuế gồm:
Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Như vậy, Luật Quản lý thuế 2025 đã mở rộng và cụ thể hóa rõ ràng đối tượng người nộp thuế, đặc biệt là việc bổ sung quy định đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Luật Quản lý thuế 2025 có nhiều điểm mới đáng chú ý...Ảnh minh họa: MINH TRÚC
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
Điều 8 Luật Quản lý thuế 2025 đã kế thừa các quy định của Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, đồng thời mở rộng và cụ thể hóa các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế, qua đó làm rõ trách nhiệm pháp lý của cả người nộp thuế và cơ quan, công chức quản lý thuế, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ hơn cho công tác phòng, chống gian lận và trục lợi thuế.
Theo quy định mới, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm:
Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế, khoản thu khác, gian lận, trục lợi tiền thuế, tiền ngân sách nhà nước. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế trái quy định. Làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế, khoản thu khác không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp, số tiền thuế, khoản thu khác được miễn, giảm, hoàn, không thu. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. Chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kiểm tra, giám sát thuế, khoản thu khác.
Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn theo quy định của pháp luật; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ, làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật. Tạo lập hóa đơn, chứng từ điện tử trái phép hoặc phục vụ hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế.
Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế, người nộp thuế.
So với Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 8 Luật Quản lý thuế 2025 có các điểm khác như: Mở rộng và làm rõ hành vi vi phạm của công chức và cơ quan quản lý thuế; mở rộng phạm vi hành vi vi phạm nghĩa vụ kê khai, phối hợp quản lý thuế của người nộp thuế; siết chặt quản lý hóa đơn, chứng từ, đặc biệt là hóa đơn điện tử; và bổ sung quy định bảo vệ hệ thống thông tin cũng như uy tín của cơ quan quản lý thuế.
Những sửa đổi này thể hiện sự tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số.
Hộ, cá nhân kinh doanh tự xác định mức doanh thu hằng năm để tính thuế
So với Luật Quản lý thuế 2019, Luật Quản lý thuế 2025 đã có thay đổi trong cách xác định nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế giữ vai trò chủ yếu trong việc xác định mức thuế khoán, căn cứ vào hồ sơ kê khai, cơ sở dữ liệu quản lý thuế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường, thị trấn. Người nộp thuế chủ yếu thực hiện nghĩa vụ theo mức thuế do cơ quan thuế ấn định và công khai.
Trong khi đó, Điều 13 Luật Quản lý thuế 2025 chuyển sang cơ chế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định doanh thu và tự tính số thuế phải nộp theo từng loại thuế và từng kỳ tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế cung cấp thông tin để hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế và tính thuế.
THẢO HIỀN