Nhiều quy định mới tháo gỡ 'điểm nghẽn' cho Luật Đất đai 2024

Nhiều quy định mới tháo gỡ 'điểm nghẽn' cho Luật Đất đai 2024
4 giờ trướcBài gốc
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng trình bày Báo cáo về việc tiếp thu, giải trình dự thảo Nghị quyết.
Sáng 11/12, với 428/437 đại biểu có mặt tán thành (chiếm 90,49% tổng số đại biểu Quốc hội), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Theo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng, Nghị quyết đã tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp và chỉnh lý theo hướng quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai năm 2024.
Về trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án thông qua thỏa thuận: Nếu đã thỏa thuận được trên 75% diện tích đất và trên 75% số lượng người sử dụng đất thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua việc thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư;
Chính phủ đã tiếp thu bổ sung khoản 7 Điều 3 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 3 này theo hướng: Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với diện tích đất còn lại áp dụng như trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tính trên một đơn vị diện tích đất thấp hơn trung bình của giá đất đã thỏa thuận thì người có đất bị thu hồi được nhận thêm số tiền còn thiếu so với mức trung bình đó.
Về thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho hợp đồng xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT), Chính phủ đã tiếp thu, hoàn thiện theo hướng: Thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho hợp đồng BT là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp nhà nước chậm giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho hợp đồng BT thì nhà đầu tư được hưởng thêm một khoản tiền tương ứng với mức lãi suất trung bình của các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước đối với phần giá trị của hạng mục công trình hoặc công trình.
Thời gian được hưởng tính từ thời điểm nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình dự án BT đến thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng nhấn mạnh, việc quy định thời điểm xác định giá đất như trên là thống nhất với thời điểm xác định giá đất của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; Đồng thời ,bù đắp một phần thiệt hại cho nhà đầu tư do Nhà nước chậm giao đất, cho thuê đất và áp dụng với các hợp đồng BT thực hiện từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành (01/01/2026).
Việc xử lý các khó khăn, vướng mắc của các hợp đồng BT đã ký trước thời điểm Nghị quyết có hiệu lực sẽ được xử lý trong Nghị quyết về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án tồn đọng để đồng bộ và thống nhất về quan điểm xử lý như các dự án khác.
Về giá đất, tại Điều 3, Nghị quyết chỉnh lý khoản 6 như sau: "Giá đất tính tiền bồi thường về đất quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật Đất đai và giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Đất đai được tính theo giá đất trong bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị quyết này".
Đồng thời, bổ sung quy định đối với trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai.
Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Nghị quyết chỉnh lý khoản 7 Điều 3 theo hướng: "Chủ đầu tư ứng trước kinh phí để trả số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tiền chênh lệch giữa số tiền tính theo mức trung bình của giá đất đã thỏa thuận với số tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; số tiền chênh lệch này được tính vào chi phí đầu tư của dự án" để thống nhất với chính sách bồi thường quy định trong Luật Đất đai.
428/437 đại biểu Quốc hội tán thành Nghị quyết quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Chỉnh lý khoản 8 như sau: "Việc khấu trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư đã ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật Đất đai được tính cho toàn bộ dự án và theo từng quyết định giao đất, cho thuê đất".
Chỉnh lý khoản 12 như sau: "UBND cấp tỉnh quy định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Căn cứ quy định của UBND cấp tỉnh, UBND cấp xã quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác cho từng dự án cụ thể".
Điều 7, chỉnh lý khoản 7 như sau: "Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai mà phải tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tính theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất".
Điều 11, chỉnh lý điểm b khoản 2 như sau: "Trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm p khoản 1 Điều 133 của Luật Đất đai thì được cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai mà không phải xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp".
Chỉnh lý khoản 3 như sau: "Việc tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 của Luật Đất đai phải bảo đảm có lối đi kết nối với đường giao thông công cộng hoặc được người sử dụng đất liền kề đồng ý cho đi qua để kết nối với đường giao thông công cộng".
Điều 12, bổ sung quy định tại điểm b khoản 3 như sau: "Không tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2026-2030) của các thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Các địa phương khi tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải xác định chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của địa phương đến từng đơn vị hành chính cấp xã".
Bên cạnh đó, tiếp thu ý kiến góp ý của các vị đại biểu Quốc hội, Chính phủ đã rà soát, chỉnh lý một số nội dung trong dự thảo Nghị quyết như: Bổ sung nội dung giao Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi đất trước khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thu hồi đất trước khi hoàn thành bố trí tái định cư; Bổ sung quy định trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê..
Nghị quyết gồm 3 Chương, 13 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/12/2025.
Trong thời gian Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, trường hợp Nghị quyết này và các luật có liên quan có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì thực hiện theo Nghị quyết này.
Trường hợp các nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù tại địa phương có quy định khác với quy định của Nghị quyết này thì cho phép Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn việc áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Minh Minh
Nguồn ĐTCK : https://tinnhanhchungkhoan.vn/nhieu-quy-dinh-moi-thao-go-diem-nghen-cho-luat-dat-dai-2024-post382003.html