Sau khi mất răng, nhiều người chọn đeo hàm giả để phục hồi khả năng ăn nhai và cải thiện thẩm mỹ. Tuy nhiên, phần xương từng nâng đỡ chân răng không còn chịu lực nhai tác động, dần bị tiêu đi theo thời gian. Do hàm giả chỉ tựa trên nướu mà không truyền lực xuống xương nên không thể ngăn được quá trình này.
Theo thời gian, xương hàm mất thể tích khiến khuôn mặt biến đổi: má hóp, nếp nhăn quanh miệng hằn sâu và khuôn miệng ngắn lại. Khi nền hàm yếu, hàm giả dễ lỏng lẻo, gây đau nướu, viêm hoặc trầy xước niêm mạc.
Ảnh minh họa
Hàm giả nằm sát niêm mạ, lớp mô mỏng, ẩm và mềm giúp bảo vệ nướu, lưỡi và thành miệng, chính môi trường ẩm ướt này tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm Candida sinh trưởng.
Viêm nướu và nhiễm nấm do đeo hàm giả lâu ngày thường gặp ở nhóm người cao tuổi và bệnh nhân tiểu đường, do sức đề kháng yếu và khả năng làm sạch khoang miệng giảm. Người sử dụng hàm giả cần tránh đeo qua đêm, chú ý vệ sinh răng miệng đúng cách.
Ảnh minh họa
Răng giả giúp phục hồi phần nào khả năng ăn nhai, nhưng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của răng thật. Các nghiên cứu nha khoa cho thấy lực nhai của hàm giả chỉ bằng khoảng 25-30% so với răng tự nhiên, khiến người dùng khó nhai các loại thực phẩm cứng hoặc dai. Thức ăn không được nghiền nhỏ hoàn toàn trước khi nuốt, buộc hệ tiêu hóa phải làm việc nhiều hơn.
Về lâu dài, quá trình này khiến cơ thể hấp thu dinh dưỡng kém, dễ dẫn đến thiếu năng lượng, rối loạn tiêu hóa hoặc suy giảm miễn dịch.
Hàm giả đặt lệch khớp cắn hoặc sai vị trí sẽ gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Khi lực nhai không được phân bổ đều, cơ hàm phải làm việc quá mức, dẫn đến đau cơ nhai, căng hàm, đau đầu mạn tính, thậm chí rối loạn khớp thái dương hàm, bộ phận nối giữa xương hàm và hộp sọ.
Ảnh minh họa
Sai lệch nhỏ này còn có thể ảnh hưởng đến khả năng mở miệng, phát âm và ăn nhai, lệch khuôn mặt hoặc biến dạng vùng cằm. Vì vậy, người đeo hàm giả cần tái khám định kỳ và điều chỉnh khớp cắn chính xác để ngăn ngừa những biến chứng này.
Theo Health Chosun
Trang Nguyen