Ninh Bình: Quy định về việc thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Ngày Thương binh-Liệt sĩ, Ngày Quốc khánh, Ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu, Ngày Quốc tế Người cao tuổi hằng năm

Ninh Bình: Quy định về việc thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Ngày Thương binh-Liệt sĩ, Ngày Quốc khánh, Ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu, Ngày Quốc tế Người cao tuổi hằng năm
2 giờ trướcBài gốc
Đại diện Quỹ Thiện Tâm (Tập đoàn Vingruop) tặng quà Tết Nguyên đán Ất Tỵ cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại thành phố Hoa Lư. Ảnh: Ngọc Linh
Theo đó, HĐND tỉnh đã quyết nghị:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định đối tượng, nội dung và mức chi thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Ngày Thương binh-Liệt sĩ, Ngày Quốc khánh, Ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu, Ngày Quốc tế Người cao tuổi hằng năm của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Đối tượng được thăm hỏi, tặng quà:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; người có công giúp đỡ cách mạng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên; đại diện thân nhân liệt sĩ.
b) Người thờ cúng liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
c) Đại diện gia đình của Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã từ trần, người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã từ trần, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 đã từ trần mà bản thân đã được hưởng hoặc thân nhân của họ đã được hưởng trợ cấp thường xuyên hoặc trợ cấp một lần chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
d) Người cao tuổi thọ 100 tuổi theo sự lựa chọn của địa phương được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
đ) Người cao tuổi từ 101 tuổi trở lên theo sự lựa chọn của địa phương được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
e) Người cao tuổi đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
g) Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từng giai đoạn.
h) Hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từng giai đoạn.
i) Các cơ sở trợ giúp xã hội công lập, cơ sở giáo dục công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có trẻ em đang học tập, sinh hoạt và các xã, phường, thị trấn.
k) Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hiện đang sống trên địa bàn tỉnh, ưu tiên lựa chọn trong số các đối tượng: Trẻ em mồ côi cả cha mẹ; Trẻ em bị bỏ rơi; Trẻ em không nơi nương tựa; Trẻ em khuyết tật; Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
l) Thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có quê quán tại Ninh Bình đang nuôi dưỡng tập trung tại các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh trong và ngoài tỉnh.
m) Đối tượng bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh.
n) Các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh trong và ngoài tỉnh đang nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có quê quán tại tỉnh Ninh Bình.
o) Các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
p) Cá nhân người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ được lựa chọn để lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
q) Hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
r) Cán bộ, chiến sỹ có nơi thường trú trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang công tác ở biên giới, hải đảo, địa bàn có phụ cấp đặc biệt 100%.
s) Giáo viên mầm non, nhân viên ngoài biên chế có tên trong Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 5 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đang công tác tại các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, người thờ cúng liệt sĩ:
a) Trong một dịp tặng quà, trường hợp người có công với cách mạng được công nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả hai mức quà thì nhận một suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận một suất quà với mức đó.
b) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà, mỗi liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà.
c) Trường hợp người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đồng thời hưởng trợ cấp tuất đối với thân nhân liệt sĩ hoặc trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì được nhận một suất quà theo quy định của người có công với cách mạng và suất quà theo số lượng liệt sĩ.
d) Trường hợp một liệt sĩ có bố, mẹ, vợ liệt sĩ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thì đại diện thân nhân liệt sĩ nhận một suất quà.
2. Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội công lập, cơ sở giáo dục công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có trẻ em đang học tập, sinh hoạt và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh:
a) Ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6): Lựa chọn các đơn vị đề nghị tặng quà, gồm: 1 cơ sở trợ giúp xã hội công lập, một đơn vị sự nghiệp công lập có trẻ em đang tham gia học tập, sinh hoạt và mỗi huyện, thành phố lựa chọn một trường mầm non hoặc Tiểu học trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị.
b) Tết Trung thu: Lựa chọn các đơn vị đề nghị tặng quà, gồm: Một cơ sở trợ giúp xã hội công lập, một đơn vị sự nghiệp công lập có trẻ em đang tham gia học tập, sinh hoạt và mỗi huyện, thành phố lựa chọn một xã phường, thị trấn trên địa bàn.
2. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hiện đang sống trên địa bàn tỉnh:
Ưu tiên lựa chọn trong số các đối tượng: Trẻ em mồ côi cả cha mẹ; Trẻ em bị bỏ rơi; Trẻ em không nơi nương tựa; Trẻ em khuyết tật; Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc gia đình hộ nghèo, gia đình hộ cận nghèo hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
a) Dịp Tết Nguyên đán: Mỗi xã (phường, thị trấn) lựa chọn năm trẻ em.
b) Ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6): Mỗi huyện, thành phố lựa chọn năm trẻ em tại xã, phường, thị trấn được lựa chọn để đề nghị tặng quà tập thể quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
c) Tết Trung thu: Mỗi huyện, thành phố lựa chọn năm trẻ em tại xã, phường, thị trấn được lựa chọn để đề nghị tặng quà tập thể quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Đối với Người cao tuổi, hộ nghèo
a) Người cao tuổi thọ 100 tuổi theo sự lựa chọn của địa phương được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán: Mỗi huyện, thành phố lựa chọn một người cao tuổi.
b) Người cao tuổi từ 101 tuổi trở lên theo sự lựa chọn của địa phương được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà nhân dịp Ngày Quốc tế Người cao tuổi (1/10): Mỗi huyện, thành phố lựa chọn hai người cao tuổi.
c) Hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán: Mỗi huyện, thành phố lựa chọn một hộ.
Điều 4. Nội dung và mức chi thăm hỏi, tặng quà
1. Nhân dịp Tết Nguyên đán
a) Mức quà 300.000 đồng/người (bằng hiện vật) tặng đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
b) Mức quà 400.000 đồng/hộ (bằng tiền mặt) tặng đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
c) Mức quà 500.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1 tháng 1 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bao gồm thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên. Các đối tượng quy định tại các điểm k, m khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
d) Mức quà 500.000 đồng/hộ (bằng tiền mặt) tặng đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
đ) Mức quà 1.000.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng đối tượng quy định tại các điểm 1, r khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
e) Mức quà 2.000.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng đối tượng quy định tại điểm s khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
g) Mức quà 2.500.000 đồng/người (bằng tiền mặt 2.000.000 đồng/người, bằng hiện vật 500.000 đồng/người) tặng đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
h) Mức quà 2.500.000 đồng/hộ (bằng tiền mặt 2.000.000 đồng/hộ, bằng hiện vật 500.000 đồng/hộ) tặng đối tượng quy định tại các điểm q khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
i) Mức quà 3.500.000 đồng/người (bằng tiền mặt 3.000.000 đồng/người, bằng hiện vật 500.000 đồng/người) tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng. Các đối tượng quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
k) Mức quà 10.500.000 đồng/đơn vị (bằng tiền mặt 10.000.000 đồng/đơn vị, bằng hiện vật 500.000 đồng/đơn vị) tặng các đơn vị quy định tại các điểm n, o khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
2. Nhân dịp Ngày Thương binh - Liệt sĩ
Mức quà 300.000 đồng/người (bằng hiện vật) tặng đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Mức quà 500.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, gồm: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, bao gồm cả Thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng; Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên.
Mức quà 1.000.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Mức quà 3.500.000 đồng/người (bằng tiền mặt 3.000.000 đồng/người, bằng hiện vật 500.000 đồng/người) tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng. Các đối tượng quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Mức quà 10.500.000 đồng/đơn vị (bằng tiền mặt 10.000.000 đồng/đơn vị, bằng hiện vật 500.000 đồng/đơn vị) tặng các đơn vị quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
3. Nhân dịp Ngày Quốc khánh
a) Mức quà 1.000.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; người có công giúp đỡ cách mạng.
b) Mức quà 3.500.000 đồng/người (bằng tiền mặt 3.000.000 đồng/người, bằng hiện vật 500.000 đồng/người) tặng người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng và người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng tiêu biểu được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
Nhân dịp Ngày Quốc tế Thiếu nhi và Tết Trung thu
a) Mức quà 800.000 đồng/trẻ em (bằng tiền mặt 500.000 đồng/trẻ em, bằng hiện vật 300.000 đồng/trẻ em) tặng những trẻ em quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
b) Mức quà 11.000.000 đồng/đơn vị (bằng tiền mặt 10.000.000 đồng/đơn vị, bằng hiện vật 1.000.000 đồng/đơn vị) tặng các đơn vị quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
4. Nhân dịp Ngày Quốc tế Người cao tuổi
Mức quà: 500.000 đồng/người (bằng tiền mặt) tặng những người quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Mức quà: 2.500.000 đồng/người (bằng tiền mặt 2.000.000 đồng/người, bằng hiện vật 500.000 đồng/người) tặng những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
c) Mức quà: 6.000.000 đồng/đơn vị (bằng tiền mặt 5.000.000 đồng/đơn vị, bằng hiện vật 1.000.000 đồng/đơn vị) tặng các cơ sở trợ giúp xã hội công lập đang nuôi dưỡng người cao tuổi được lãnh đạo tỉnh đến thăm, tặng quà.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tinh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Nghị quyết này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 4 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 12 năm 2024.
(Độc giả xem chi tiết Nghị quyết số 24/NQ-HĐND tại đây 24_nqhd_1_20241213092149973970_vnpt_ca_signed_20241213092228_k42.pdf)
P.V
Nguồn Ninh Bình : https://baoninhbinh.org.vn/ninh-binh-quy-dinh-ve-viec-tham-hoi-tang-qua-nhan-dip-tet-684217.htm