Ninh Bình: Thương mại dịch vụ tháng 1/2025 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước

Ninh Bình: Thương mại dịch vụ tháng 1/2025 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước
4 giờ trướcBài gốc
Bảo đảm cung cầu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
Trong tháng 1/2025, Sở Công Thương Ninh Bình cùng các ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố đã chủ động triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2024 và dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, ổn định thị trường không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, khan hàng, hàng hóa tăng giá đột biến nhất là các mặt hàng thiết yếu, có nhu cầu tiêu dùng cao trong dịp Tết.
Các đơn vị sản xuất mặt hàng phục vụ Tết có kế hoạch tăng tối đa sản xuất các sản phẩm hàng hóa để cung ứng ra thị trường; các đơn vị đầu mối, phân phối, cung ứng hàng hóa thiết yếu, các siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi có kế hoạch tăng dự trữ hàng hóa, khai thác nguồn hàng hợp lý; tổ chức các điểm bán hàng đảm bảo đầy đủ hàng hóa giá cả ổn định, chất lượng; các chợ dân sinh, chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh, thường xuyên duy trì hoạt động nhằm cung ứng trao đổi hàng hóa, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống, rau củ quả cho người dân dịp Tết Nguyên đán.
Tỉnh Ninh Bình ghi nhận thị trường ổn định, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, khan hàng, hàng hóa tăng giá đột biến nhất là các mặt hàng thiết yếu, có nhu cầu tiêu dùng cao trong dịp Tết
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 1 của tỉnh Ninh Bình ước đạt gần 8.852,9 tỷ đồng, tăng 21,5% so với tháng 01/2024. Tất cả các nhóm hàng hóa đều có doanh thu bán lẻ tăng, trong đó các nhóm có tốc độ tăng cao bao gồm: lương thực, thực phẩm ước đạt 2.997,5 tỷ đồng, tăng 26,3%; hàng may mặc 433,8 tỷ đồng, tăng 21,0%; vật phẩm văn hóa, giáo dục 72,0 tỷ đồng, tăng 28,5%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) 1.494,2 tỷ đồng, tăng 25,5%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) 121,5 tỷ đồng, tăng 35,9%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) 81,7 tỷ đồng, tăng 26,7%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 351,5 tỷ đồng, tăng 24,6%; hàng hóa khác 218,8 tỷ đồng, tăng 30,7%...
Doanh thu hoạt động lưu trú ăn uống và dịch vụ du lịch lữ hành trong tháng ước đạt trên 694,8 tỷ đồng, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,5 tỷ đồng, giảm 44,5%; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt 611,2 tỷ đồng, tăng 24,4%.
Là tháng giáp Tết Nguyên đán nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao so với ngày thường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu được sử dụng nhiều trong dịp Tết, vì thế giá hầu hết các nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong tháng đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành cùng với sự chủ động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị phân phối trong việc cung ứng hàng hóa trong dịp Tết, thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong tháng nhìn chung vẫn ổn định, không có sự tăng giá đột biến. Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chung (CPI) trên địa bàn tỉnh trong tháng 1 năm nay tăng 1,12% so với tháng trước và tăng 4,14% so với cùng tháng năm trước.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có đến 09 nhóm có chỉ số giá tăng, 02 nhóm giữ chỉ số ổn định. Các nhóm có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với mức tăng 7,9% do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng 10,7% theo Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 04/12/2024 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách Nhà nước thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,72% (trong đó: lương thực tăng 0,82%, thực phẩm tăng 0,95%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,06%) chủ yếu do nhu cầu sử dụng các mặt hàng lương thực, thực phẩm trong dịp Tết của người dân tăng nên kéo giá của các mặt hàng này tăng như: Giá gạo tăng 0,8%, nhóm thịt gia súc tăng 2,69% (thịt lợn hơi tăng 3,42%), nhóm thịt gia cầm tăng 2,33% (thịt gà tăng 2,48%), thịt chế biến tăng 1,54%, trứng các loại tăng 2,08%...; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,83%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,14% cùng do nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng này trong dịp Tết của người dân tăng (rượu các loại tăng 3,22%, bia các loại tăng 2,06%, thuốc hút tăng 1,48%, quần áo may sẵn tăng 0,92%, giày dép tăng 1,97%, dich vụ may mặc tăng 2,98%); nhóm giao thông tăng 0,85% do giá xăng được điều chỉnh tăng 1,91% trong tháng; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,6%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,53%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39% và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,38%. Hai nhóm còn lại giữ chỉ số giá ổn định là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.
So với tháng 1/2024, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,91% (lương thực tăng 6,26%; thực phẩm tăng 7,9%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,65%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 5,14%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 6,14%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,63%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,16%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,09%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,09%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,4%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,23%. Hai nhóm có chỉ số giá giảm gồm nhóm giao thông giảm 1,41%; nhóm giáo dục giảm 0,09%.
Về xuất nhập khẩu, ước tính giá trị xuất khẩu tỉnh Ninh Bình trong tháng 1/2025 đạt trên 303,7 triệu USD, tăng 4,7% so với cùng tháng năm trước. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn trong tháng gồm: Quần áo các loại 22,4 triệu USD; xi măng và clanke 35,7 triệu USD; camera và linh kiện điện thoại 76,3 triệu USD; giày dép 103,1 triệu USD; linh kiện phụ tùng ô tô các loại 11,8 triệu USD; linh kiện điện tử 10,5 triệu USD...
Trong tháng 1 năm nay một số mặt hàng tăng khá so với cùng kỳ như: dứa, dưa chuột đóng hộp 704,0 tấn, tăng 89,1%; giày dép các loại 6,9 triệu đôi, tăng 17,6%; camera và linh kiện 18,9 triệu sản phẩm, tăng 19,1%; phân ure 12,4 nghìn tấn, gấp 2,1 lần; linh kiện ô tô các loại 11,8 triệu USD, tăng 22,5%. Tuy nhiên một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực lại giảm sút so với cùng kỳ như: Quần áo các loại 3,4 triệu chiếc, giảm 33,6%; xi măng, clanke 0,9 triệu tấn, giảm 30,9%; phôi nhôm 1,0 nghìn tấn, giảm 52,5%; kính quang học 0,2 triệu chiếc, giảm 71,1%; đồ chơi trẻ em 1,1 triệu con, giảm 7,1%...
Trong khi đó, giá trị nhập khẩu tháng này ước đạt trên 295,1 triệu USD, tăng 9,8% so với tháng 1/2024. Trong đó, trị giá các nhóm mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tháng gồm: linh kiện phụ tùng ô tô các loại 94,8 triệu USD; linh kiện điện tử 80,9 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày dép 56,7 triệu USD; vải may mặc 12,9 triệu USD...
Các doanh nghiệp chủ động bố trí kế hoạch sản xuất công nghiệp phù hợp với kỳ nghỉ Tết
Sản xuất công nghiệp tháng 1/2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ghi nhận mức tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Tháng 1 năm nay trùng với kỳ nghỉ tết Nguyên đán, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tập trung sản xuất và hoàn thiện các đơn đặt hàng, đảm bảo cho cán bộ và người lao động được nghỉ tết Nguyên đán Ất Tỵ theo đúng quy định (từ ngày 25/1 đến hết ngày 2/2/2025).
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1/2025 của tỉnh Ninh Bình ước tính tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khai khoáng giảm 15,39%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,29%; sản xuất và phân phối điện giảm 33,72%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,43%.
So với tháng 12/2024, chỉ số IIP tháng này giảm 9,5%, trong đó: Khai khoáng giảm 33,96%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,30%; sản xuất và phân phối điện giảm 12,14%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,38%.
Một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng sản xuất tăng so với cùng tháng năm trước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có: Dứa đóng hộp 1,1 nghìn tấn, tăng 57,1%; thức ăn gia súc 1,5 nghìn tấn, tăng 2,0%; giày dép các loại 5,9 triệu đôi, tăng 4,3%; phân Ure 48,0 nghìn tấn, tăng 10,3%; phân NPK 8,0 nghìn tấn, tăng 19,4%; xi măng (kể cả clanke) 0,5 triệu tấn, tăng 2,9%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 3,9 nghìn tấn, tăng 44,4%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 23,9 nghìn tấn, tăng 33,5%; linh kiện điện tử 9,0 triệu cái, tăng 2,3%; ắc quy điện bằng axit-chì để khởi động động cơ pittong 70,0 nghìn Kwh, tăng 66,3%; ghế ngồi dùng cho động cơ 20,3 nghìn chiếc, tăng 16,7%; cần gạt nước ô tô 0,5 triệu cái, tăng 2,2%; búp bê 14,0 triệu con, tăng 8,5%; điện thương phẩm 0,2 tỷ Kwh, tăng 12,5%; nước máy thương phẩm 2,6 triệu m3, tăng 4,9%;...
Bên cạnh đó, một số sản phẩm lại có mức sản xuất giảm sút như: Đá các loại 0,3 triệu m3, giảm 15,2%; ngô ngọt đóng hộp 0,3 nghìn tấn, giảm 23,7%; nước khoáng không có ga 0,3 triệu lít, giảm 13,5%; hàng thêu 129,9 nghìn m2, giảm 3,1%; quần áo các loại 5,4 triệu cái, giảm 3,7%; phân lân nung chảy 14,6 nghìn tấn, giảm 42,5%; thép cán 22,6 nghìn tấn, giảm 19,0%; tai nghe điện thoại di động 3,0 nghìn cái, giảm 94,8%; kính máy ảnh 0,2 triệu cái, giảm 70,9%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 3,0 nghìn chiếc, giảm 8,4%; xe ô tô chở hàng hóa 0,3 nghìn chiếc, giảm 50,5%; đồ chơi hình con vật 1,6 triệu con, giảm 28,7%; điện sản xuất 26,0 triệu Kwh, giảm 60,8%;…
Sản lượng tồn kho một số sản phẩm công nghiệp đến 31/12/2024 bao gồm: giày, dép 2,2 triệu đôi; đạm urê 15,0 nghìn tấn; phân NPK 26,2 nghìn tấn; phân lân nung chảy 34,9 nghìn tấn; kính xây dựng 45,9 nghìn tấn; xi măng 21,8 nghìn tấn; thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng 7,9 nghìn tấn; bản vi mạch điện tử 20,1 triệu chiếc; modul camera 17,5 triệu cái; xe ô tô lắp ráp 270 chiếc...
Tiến Thành
Nguồn Tạp chí Công thương : https://tapchicongthuong.vn/ninh-binh--thuong-mai-dich-vu-thang-1-2025-dat-muc-tang-truong-cao-so-voi-cung-ky-nam-truoc-132967.htm