Acid uric là gì?
Acid uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của nhân purin trong cơ thể người, được tạo ra từ quá trình phân hủy các tế bào và từ các thực phẩm giàu purin như phủ tạng động vật, thịt đỏ, cá biển, bia rượu.
Chất này hòa tan trong máu, được thận lọc và đào thải ra ngoài qua nước tiểu.
Khi nồng độ acid uric trong máu tăng cao kéo dài, các tinh thể urat có thể lắng đọng ở khớp gây viêm và đau (bệnh gout) hoặc ở thận gây sỏi thận, suy thận.
Nồng độ acid uric trong máu tăng là một trong các chỉ dấu của bệnh gout. Hình minh họa.
Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm acid uric
Nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 5,1 ± 1,0 mg/dl (420 μmol/lít) và nữ giới 4,0 ± 1mg/dl (360 μmol/lít).
Tổng lượng acid uric trong cơ thể của nam giới là khoảng 1200mg, ở nữ giới là khoảng 600mg.
Chỉ số tốt nhất trong cơ thể là dưới 6 mg/dl, giảm được nguy cơ mắc bệnh gout. Nồng độ acid uric ở mức 6-7 mg/dl là bình thường.
Mức độ 1: Nồng độ acid uric trong máu < 6,5 mg/dl (< 380 μmol/lít): Bình thường, an toàn.
Mức độ 2: Nồng độ acid uric trong máu 6,5 – 7,2mg/dl (380 – 420 μmol/lít): Ngưỡng có thể chấp nhận.
Mức độ 3 và 4: Nồng độ acid uric trong máu 7,2 – 8,2mg/dl (420 – 480 μmol/lít) và 8,2 – 10 mg/dl (480 – 580 μmol/lít): Có thể xuất hiện một vài dấu hiệu của những cơn gout cấp với tần suất tăng cao khi chỉ số acid uric cao.
Mức độ 5 và 6: Nồng độ acid uric trong máu 10 – 12 mg/dl (580 – 700 μmol/lít) và > 12 mg/dl (> 700 μmol/lít), thường gặp ở giai đoạn gout mạn tính, khi đã xuất hiện các hạt tophi dưới da (các nốt sần nhỏ, căng, phát triển dưới da ở các khớp xương).
Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm acid uric máu vẫn có thể bị sai lệch khi người thực hiện xét nghiệm uống rượu, uống các thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, theophylin, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc ức chế men chuyển, corticoid, thuốc hoặc thực phẩm vitamin C…
BS VŨ CƯỜNG