Một góc bãi giữa sông Hồng, Hà Nội. Ảnh Phạm Hùng
Tạo cơ sở pháp lý để thực hiện các cơ chế vượt trội, đột phá
Theo số liệu điều tra phục vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: khu vực lòng sông, bãi sông trên địa bàn TP rất lớn (khoảng 36.266ha) và đa dạng, xen lẫn các khu vực dân cư (khoảng 156.456 hộ với 632.393 nhân khẩu đang sinh sống, mật độ dân số khá cao khoảng 1.600 người/km2).
Dọc tuyến sông Hồng, sông Đà, sông Công, sông Cầu, sông Cà Lồ và sông Đuống có tổng diện tích tự nhiên của bãi sông lên đến 27.197ha, trong đó diện tích tự nhiên của bãi sông tuyến hữu Hồng chiếm gần 50%, tiếp đó là tuyến tả Hồng 7.473ha, tuyến hữu Đuống 1.376ha, tuyến tả Đuống 1.104,3ha, và tuyến tả Cà Lồ 1.029,2ha, còn lại là diện tích bãi sông tuyến hữu Cầu, sông Công, hữu Cà Lồ, hữu Đà. Dọc tuyến sông Đáy, sông Bùi có tổng diện tích tự nhiên của bãi sông lên đến 14.700ha, trong đó diện tích tự nhiên của bãi sông của tuyến sông Đáy chiếm gần 82,45%, còn lại là diện tích bãi của tuyến sông Bùi.
Với diện tích đất khu vực bãi sông lớn, nếu được sử dụng đầu tư xây dựng các công trình bảo đảm phù hợp quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và các quy hoạch khác có liên quan đây sẽ là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 26 Luật Đê điều (sửa đổi, bổ sung năm 2020) việc sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng, khi tiến hành lập dự án xây dựng phải được Bộ Nông nghiệp và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gây khó khăn về trình tự, thủ tục và kéo dài thời gian xử lý hồ sơ cho các dự án, công trình xây dựng ở bãi sông. Thực tế cho thấy, sau hơn 17 năm Luật Đê điều có hiệu lực, trên địa bàn TP chưa có dự án, công trình xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo khoản 3, khoản 4 Điều 26 Luật Đê điều.
Để tháo gỡ khó khăn vướng mắc nêu trên, Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 28/6/2024, tại khoản 7 Điều 18 đã quy định: “UBND TP phê duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình tại bãi sông, bãi nổi ở các tuyến sông có đê trên địa bàn TP theo Quy hoạch Thủ đô, Quy hoạch chung Thủ đô và các quy hoạch khác có liên quan. HĐND TP quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng các công trình tại bãi sông, bãi nổi”. Đồng thời tại khoản 1 Điều 17 quy định: “trên bãi sông được phép tồn tại một số khu vực dân cư hiện hữu và được phép xây dựng mới công trình, nhà ở với tỷ lệ thích hợp theo quy hoạch, phòng chống lũ của tuyến sông có đê và quy hoạch khác có liên quan; các khu vực bãi sông, bãi nổi còn lại được phép xây dựng các công trình dành cho không gian công cộng, các công trình phục vụ mục đích công cộng nhưng không tôn cao bãi sông, bãi nổi để bảo đảm yêu cầu không làm cản trở dòng chảy”.
Luật Thủ đô ban hành đã khắc phục những vướng mắc, bất cập cũng như tạo cơ sở pháp lý vững chắc để quy định và thực hiện các cơ chế vượt trội, đột phá, huy động mọi nguồn lực, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh tại khu vực bãi sông của Thủ đô là rất cần thiết và phù hợp thực tiễn.
Quy định thời hạn phê duyệt đối với các dự án
Theo Nghị quyết, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng công trình và các hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật có liên quan, gửi cơ quan chủ trì thẩm định. Sau đó, cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Các cơ quan có liên quan gửi văn bản kết quả thẩm định về cơ quan chủ trì thẩm định. Cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định, báo cáo UBND TP. UBND TP xem xét, phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm: hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt; thuyết minh báo cáo; thiết kế cơ sở, văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (nếu có); Nghị quyết của HĐND TP về việc bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; hồ sơ năng lực tài chính của nhà đầu tư và khả năng huy động nguồn vốn bảo đảm thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách; văn bản của UBND cấp tỉnh có liên quan đối với công trình có ảnh hưởng đến tỉnh đó (nếu có); văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông theo quy định. Đối với dự án PPP, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: hồ sơ theo quy định tại các Điều 19, 20 và Điều 22 Luật PPP; Điều 21 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT, hồ sơ đề nghị thẩm định thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT; tài liệu khác có liên quan đối với công tác thẩm định bảo đảm an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông, phòng chống thiên tai.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ để xin ý kiến của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở KH&CN và các cơ quan khác có liên quan để thẩm định, cho ý kiến. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan có liên quan thực hiện việc thẩm định, cho ý kiến và gửi kết quả về cơ quan chủ trì thẩm định.
Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định, ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, tổ chức việc thẩm định theo quy định của pháp luật, trình UBND TP xem xét, phê duyệt dự án. Thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian phê duyệt dự án: đối với dự án đầu tư công, dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách: không quá 5 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và tương đương; không quá 4 ngày làm việc đối với dự án nhóm B,C và tương đương, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan chủ trì thẩm định. Đối với dự án PPP: không quá 3 ngày làm việc đối với dự án PPP đã có quyết định chủ trương đầu tư. Không quá 5 ngày làm việc đối với dự án PPP không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư.
Những chính sách đặc thù trong Luật Thủ đô 2024 là động lực để hoàn thiện quy hoạch phân khu sông Hồng, tạo điều kiện triển khai trục trung tâm phát triển Thủ đô, hài hòa không gian xanh sinh thái, văn hóa, lịch sử, dịch vụ du lịch, thể thao giải trí, đô thị hiện đại xứng tầm là biểu tượng mới trong phát triển Thủ đô.
TS.KTS Đào Ngọc Nghiêm, Phó Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam
Chí Kiên