Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long

Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long
5 giờ trướcBài gốc
Ảnh minh họa.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 2307/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh Vĩnh Long, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp và một phần tỉnh Tây Ninh, với diện tích khoảng 4 triệu ha (không bao gồm các đảo).
CHỦ ĐỘNG KIỂM SOÁT MẶN
Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch là chủ động điều tiết nguồn nước, thích ứng với phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu, bảo đảm cấp, tiêu, thoát nước phục vụ nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế; linh hoạt trong chuyển đổi mô hình sản xuất; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, ứng phó tình huống bất lợi; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh nguồn nước và quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể phấn đấu thực hiện đến năm 2030. Cụ thể:
Tưới, cấp nước: bảo đảm cấp và tạo nguồn nước sinh hoạt cho 17–18 triệu người; cung cấp nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao từ hệ thống thủy lợi. Chủ động cấp nước sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp trong điều kiện hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn tương tự giai đoạn 2015–2016; đến năm 2030, giải quyết dứt điểm thiếu nước sinh hoạt cho vùng chịu ảnh hưởng. Nâng cấp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, kênh rạch kết hợp giao thông nội đồng để tưới, tiêu, điều tiết nước mặn – ngọt cho 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tiêu, thoát nước: chủ động tiêu thoát ra sông trục chính, mở rộng diện tích tiêu bằng động lực, bảo đảm thoát nước cho vùng trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất 5–10%; đáp ứng yêu cầu tiêu thoát cho khu đô thị, công nghiệp; tiêu thoát chủ động cho 1,6 triệu ha lúa, 0,4–0,45 triệu ha cây ăn trái, 0,21 triệu ha cây hàng năm và 0,8 triệu ha nuôi trồng thủy sản.
Phòng, chống lũ, ngập úng: bảo đảm chống ngập tần suất 1% cho các đô thị thuộc Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp; dành 7–10% diện tích đất làm không gian chứa nước, kết hợp tạo cảnh quan sinh thái, môi trường.
Kiểm soát mặn: chủ động kiểm soát mặn trên khoảng 1,35 triệu ha đất nông nghiệp, với mức khống chế 1–4 g/l tùy khu vực.
PHÂN VÙNG QUY HOẠCH CỤ THỂ
Để đạt được các mục tiêu trên, Quy hoạch đưa ra các giải pháp như: phân vùng quy hoạch và điểm khống chế mặn; giải pháp công trình; giải pháp phi công trình.
Trong đó, phân vùng được chia thành 3 vùng sinh thái chính. Cụ thể, vùng sinh thái ngọt có diện tích khoảng 1,9 triệu ha, bao gồm một phần các hệ thống thủy lợi Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Bắc – Nam Vàm Nao, Tây sông Hậu, Bắc Vĩnh An, U Minh Hạ, thuộc các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ và Cà Mau. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này tập trung phục vụ các mô hình sản xuất cây ăn trái, lúa, rau màu và thủy sản nước ngọt.
Vùng sinh thái ngọt – lợ có diện tích khoảng 1,35 triệu ha, bao gồm: các hệ thống thủy lợi Nhật Tảo – Tân Trụ, Gò Công, Bắc – Nam Bến Tre, Nam Măng Thít, Long Phú – Tiếp Nhật, U Minh Thượng và một phần Tứ Giác Long Xuyên thuộc các tỉnh, thành phố An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Các công trình thủy lợi được định hướng linh hoạt, phục vụ các mô hình cây ăn trái, lúa và tôm – lúa, phù hợp với đặc thù nguồn nước từng khu vực.
Vùng sinh thái mặn có diện tích khoảng 0,75 triệu ha, nằm ven biển thuộc các tỉnh An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp và Tây Ninh. Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản với các hình thức thâm canh, quảng canh cải tiến, kết hợp mô hình tôm – rừng, góp phần phát triển kinh tế biển bền vững.
Hệ sinh thái tại rừng tràm Trà Sư (An Giang) - Ảnh minh họa.
Quy hoạch xác định các điểm khống chế xâm nhập mặn trên các dòng chính, gồm độ mặn 1g/l phục vụ cấp nước sinh hoạt, cây ăn trái và độ mặn 4g/l phục vụ sản xuất lúa. Các điểm này được bố trí trên sông Vàm Cỏ Tây, sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Cái Lớn nhằm kiểm soát hiệu quả ranh giới mặn – ngọt.
Về giải pháp công trình, vùng sinh thái ngọt tập trung kiểm soát lũ tràn biên giới, lũ trên sông Tiền, sông Hậu; đồng thời tăng khả năng tiêu thoát lũ nội đồng. Quy hoạch cũng tăng cường cấp nước từ sông chính đến khu vực xa sông, gần biển; xây dựng hệ thống cống lớn, nạo vét kênh rạch để chủ động tưới, tiêu và thoát nước.
Đối với vùng sinh thái ngọt – lợ, mục tiêu là hoàn thiện hệ thống thủy lợi khép kín, chủ động cấp, tiêu, thoát nước và kiểm soát mặn linh hoạt, phục vụ nông nghiệp và dân sinh. Vùng sinh thái mặn sẽ hoàn thiện hệ thống điều tiết nước mặn – ngọt, kiểm soát triều cường, tăng khả năng trữ và điều hòa nguồn nước, đồng thời nghiên cứu giải pháp cấp nước mặn từ biển khi cần thiết.
Cùng với đó, Quy hoạch nhấn mạnh việc đầu tư củng cố, nâng cấp đê biển, kè chắn sóng, gây bồi – tạo bãi, kết hợp trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch đặt mục tiêu chủ động nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh, giảm thiểu thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn; đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi khép kín, tăng năng lực cấp – thoát nước, kiểm soát lũ, mặn và khắc phục ngập úng đô thị bằng giải pháp thủy lợi.
Thanh Thủy
Nguồn VnEconomy : https://vneconomy.vn/phe-duyet-quy-hoach-thuy-loi-luu-vuc-song-cuu-long.htm