Về thời gian công tác được tính hưởng chế độ, Thông tư nêu rõ, thời gian công tác được tính hưởng chế độ gồm thời gian cán bộ, chiến sĩ công tác thực tế trong Công an nhân dân, tính từ khi vào Công an nhân dân đến khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương; thời gian công tác trong Quân đội nhân dân được tính cộng theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp có thời gian công tác gián đoạn thì được cộng dồn.
Thời gian công tác được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ dưới 6 tháng thì được tính bằng mức hưởng của 1/2 năm, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng mức hưởng của 1 năm.
Về chế độ trợ cấp hàng tháng, cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng:
Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm; Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Về cách tính hưởng, trợ cấp hàng tháng được tính theo số năm công tác thực tế được tính hưởng chế độ; Từ đủ 15 năm được trợ cấp hàng tháng bằng 813.614 đồng/ người/ tháng, sau đó cứ thêm 1 năm được tính thêm 5%.
Cán bộ, chiến sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà từ trần thì thôi thực hiện trợ cấp từ tháng tiếp theo. Người tổ chức mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15-10-2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp hàng tháng thì một trong những người như vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ… được nhận truy lĩnh chế độ trợ cấp hàng tháng trong khoảng thời gian từ 1-5-2010 đến tháng/ năm cán bộ, chiến sĩ từ trần và chế độ trợ cấp tổ chức mai táng bằng 3 tháng trợ cấp hàng tháng tại thời điểm từ trần.
Về chế độ trợ cấp một lần, Thông tư nêu rõ, cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần: Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm; Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 20 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc lương hưu hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ, cụ thể: Từ đủ 2 năm (24 tháng) trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng; từ năm thứ 3 trở đi, cứ mỗi năm mức hưởng trợ cấp một lần được cộng thêm 800.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức: Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm công tác được tính hưởng chế độ - 2 năm) x 800.000 đồng/ năm)]…
Thông tư 67/2025/TT-BCA có hiệu lực từ 3-9-2025.
Huệ Linh