Quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy, người dân nên cập nhật

Quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy, người dân nên cập nhật
5 giờ trướcBài gốc
Bảo hiểm xe máy để làm gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP việc mua bảo hiểm xe máy có tác dụng bồi thường những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba và hành khách do xe máy gây ra trong mỗi vụ tai nạn. Trừ một số trường hợp không được bồi thường tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Ngoài ra, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Bảo hiểm xe máy có còn bắt buộc không?
Tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo quy định trên, có thể thấy trong số các loại giấy tờ mà người tham gia giao thông bắt buộc phải mang bao gồm giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Do đó, từ năm 2025 người dân khi tham gia giao thông vẫn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy.
Người dân khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy. Ảnh minh họa: TL
Có mấy loại bảo hiểm xe máy?
Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định:
Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.
Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.
Như vậy, bảo hiểm xe máy có 2 loại:
- Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện.
Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.
Quy định mới nhất về mức phạt lỗi bảo hiểm xe máy
Theo Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt dành cho người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc còn hiệu lực sẽ tăng lên từ 200.000 - 300.000 đồng.
Ngoài ra, người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bảo hiểm xe máy 2025 sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng (Khoản 1 Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Phí bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định phí bảo hiểm xe máy năm 2025 như sau:
Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)
Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm khác 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)
Đối với các xe cơ giới mua bảo hiểm có thời hạn khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định và tương ứng với thời hạn bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Trường hợp thời hạn bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Mua bảo hiểm xe máy ở đâu?
Trên thị trường hiện đang bán rất nhiều loại bảo hiểm xe máy khác nhau. Tuy nhiên chỉ có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bảo hiểm xe máy bắt buộc phải mua, còn lại đều là các loại hình bảo hiểm tự nguyện.
Người dân có thể mua bảo hiểm xe máy bắt buộc tại các đại lý bảo hiểm trên toàn quốc. Khi mua bảo hiểm, cần cung cấp các giấy tờ sau:
Giấy đăng ký xe máy (bản sao).
CCCD/Thẻ căn cước/Hộ chiếu (bản sao).
Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Vì vậy, người dân có thể mua bảo hiểm xe máy tại các công ty bảo hiểm.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều đơn vị bán bảo hiểm xe máy như:
- Bảo hiểm Bảo Việt.
- Bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện.
- Bảo hiểm GIC.
- Bảo hiểm Quân đội MIC.
- Tổng công ty bảo hiểm PVI.
- Bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không.
Ngoài ra, cũng có thể mua tại các điểm bán bảo hiểm xe máy khác như tại các đại lý phân phối, ngân hàng, cây xăng.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/quy-dinh-moi-nhat-ve-bao-hiem-xe-may-nguoi-dan-nen-cap-nhat-17225080117101892.htm